Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội
- Số hiệu văn bản: 26/2008/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 14-11-2008
- Ngày có hiệu lực: 01-07-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-07-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-01-2022
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 01-03-2022
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5681 ngày (15 năm 6 tháng 26 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 33/2015/KDTM-ST (08-01-2015) Áp dụng: Luật thi hành án dân sự 2008
- 34/2015/KDTM-ST (26-03-2015) Áp dụng: Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30
- 52/2014/KDTM-ST (17-04-2014) Áp dụng:
- 06/2014/KDTM-ST (27-08-2014) Áp dụng: Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30
- 78/2014/KDTM-ST (30-12-2014) Áp dụng: Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30
- 678/2015/LĐ-PT (10-06-2015) Áp dụng: Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) (10-06-2015) Áp dụng: Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30
1475/2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1934
- 81
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Căn nhà 45/12 Đường 11, Phường Y, quận GV, Tp.HCM là do bà mua của bà BĐ_Lưu Thị Thu Yến vào năm 2007, đã công chứng tại Phòng công chứng số 5 với giá 600.000.000 đồng. Bà đã thanh toán đầy đủ cho bà BĐ_Yến. Ngoài ra, bà BĐ_Yến còn mượn thêm của bà 50.000.000 đồng. Nhà đã được làm thủ tục sang tên qua tên bà. Khi mua nhà bà có đi xem xét hiện trạng căn nhà, bà BĐ_Yến thông báo cho bà biết hiện trong căn nhà đó có cha, mẹ của bà BĐ_Yến là ông Lưu Văn Hiệt, bà Nguyễn Thị Hường đang sinh sống. Bà BĐ_Yến yêu cầu bà cho ông Hiệt, bà Hường ở thêm hai tháng, bà cũng đồng ý. Ngoài cha mẹ bà BĐ_Yến bà không nghe nói có thêm người nào khác cùng sinh sống trong căn nhà đó. Ông Hiệt bà Hường biết rõ bà là người mua nhà và có nói với bà là nhà này là của bà BĐ_Yến nên mọi quyết định là do bà BĐ_Yến. Hiện trạng căn nhà là một gác, một lửng.
1533/2014/DSPT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1023
- 9
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 12/11/2009, đơn khởi kiện bổ sung ngày 09/5/2014, các biên bản trong hồ sơ - bà NĐ_Trần Thụy Chi Châm có người đại diện theo ủy quyền là ông LQ_Trần Văn An trình bày: Năm 1963, bà Trần Thị Chao (chết năm 1979) là bà nội của bà NĐ_Trần Thụy Chi Châm có cho ông Trần Văn Hết ở nhờ tại phần đất có diện tích 153m2, thửa đất số 178, tờ 20 thuộc ấp NT, xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM. Trên phần đất này, bà Chao đã xây dựng một căn nhà tường gạch, mái tole, nền xi măng có diện tích khoảng 32m2 nay có địa chỉ là 21/4 ấp NT, xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM. Việc cho ở nhờ không lập thành văn bản chỉ nói miệng
1618/2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 407
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên đơn - Bà NĐ_Đỗ Thị Hồng Son trình bày: Bà và bà BĐ_Tính có quen biết nhau, Bà có cho bà BĐ_Tính vay mượn tiền nhiều lần để kinh doanh shop quần áo và bà BĐ_Tính đã thanh toán hoàn tất. Ngày 25/12/2010, bà BĐ_Tính có hỏi vay Bà số tiền 450.000.000đ (Bốn trăm năm mươi triệu đồng), hai bên lập hợp đồng vay tiền, với thời hạn vay là bốn tháng, lãi suất thỏa thuận 3%/ tháng. Sau khi ký hợp đồng và nhận tiền cho đến nay bà BĐ_Tính chưa thanh toán khoản tiền nào cho Bà, Bà đã nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Tính trả nợ vay, nhưng bà BĐ_Tính không trả. Nay Bà yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Tính phải trả cho Bà số tiền 450.000.000đ (Bốn trăm năm mươi triệu đồng), trả ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu bà BĐ_Tính trả tiền lãi suất.
804/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 280
- 13
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên đơn ông NĐ_Vũ Thắng Thiên và là người được người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà LQ_Đinh Thị Nhân ủy quyền trình bày: Ngày 06/6/2010 bà BĐ_Trần Thị Tiên có vay tiền của ông NĐ_Vũ Thắng Thiên và bà LQ_Đinh Thị Nhân (tên thường gọi là Liễu, nhưng thật chất là LQ_Đinh Thị Nhân). Nội dung Hợp đồng vay tiền ngày 06/6/2010 thỏa thuận như sau: - Số tiền vay: 455.000.000 đồng (Bốn trăm năm mươi lăm triệu đồng); - Thời hạn vay: 02 (Hai) tháng, kể từ ngày 06/6/2010;
850/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 447
- 14
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 16/7/2009, bà cho bà BĐ_Thanh vay 300.000.000 đồng lãi suất 6%/tháng, thời hạn vay 01 tháng, thế chấp bản chính 03 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 870197, AL 070196, AN 346897 đứng tên bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh - ông Nguyễn VănThanh và bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AA 346897 đứng tên ông Nguyễn Văn Thành. Để làm tin, ông LQ_Đan có ký tên bên cho mượn cùng bà, còn bà BĐ_Thanh ký tên, đóng dấu LQ_Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Dịch vụ Ngân Hà. Khoảng 03 tháng đầu bà BĐ_Thanh trả lãi đầy đủ. Sau đó, lãi suất giảm còn 4%/tháng, nhưng bà BĐ_Thanh trả lãi không đầy đủ.
851/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 440
- 11
Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 5 năm 2014 và các lời khai của bà NĐ_Phạm Thị Linh trong quá trình tham gia tố tụng như sau: Bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Man kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu nhau, có đăng ký kết hôn và đã được Uỷ ban nhân dân xã Thái Thịnh, huyện Kim Môn, tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 05 tháng 7 năm 1995. Trong quá trình chung sống, hai bên đã phát sinh mâu thuẫn từ năm 2008 cho đến nay do bất đồng quan điểm. Ông BĐ_Man thường xuyên gây gổ, chửi bới bà và cũng thường hay hành hung bà. Mặc dù cả hai có chung địa chỉ cư trú nhưng đã không còn chung sống, quan hệ vợ chồng với nhau từ tháng 4 năm 2014 cho đến nay.
858/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1618
- 37
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Đại diện nguyên đơn – Ông Võ Vương Quân trình bày: Ngày 17/8/2001 bà NĐ_Hoa ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con gái là bà LQ_Bùi Thị Hòa thửa đất số: 85, tờ bản đồ số 23, diện tích 150/2426m2, được Ủy ban nhân dân xã TTT chứng thực ngày 21/8/2012 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số C279689 (Số vào sổ 1176/99 QSDĐ) do Ủy ban nhân dân huyện HM cấp ngày 23/11/1998. Nhưng thực chất không phải chuyển nhượng mà vì vào năm 2001, bà NĐ_Hoa có nhu cầu đi nước ngoài định cư nên làm thủ tục chuyển nhượng để bà LQ_Hòa đứng tên nhà đất này. Tuy nhiên, các bên chưa tiến hành thủ tục đăng ký sang tên cho bà LQ_Hòa mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đứng tên bà NĐ_Hoa