cơ sở dữ liệu pháp lý

31/2014/KDTM -ST: Tranh chấp hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 626
  • 15

Tranh chấp hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng

25-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 05/03/2011 NĐ_Công ty TNHH TM-DV-XD Phụng Hà (gọi tắt là NĐ_Công ty Phụng Hà) và BĐ_Công ty TNHH Hưng Phúc (gọi tắt là BĐ_Công ty Hưng Phúc) có ký hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng số 03/11 – HĐTBXD. Thời hạn chấm dứt hợp đồng là ngày 31/12/2011. Vào ngày 15/02/2012 hai bên tái ký hợp đồng mới số 03/12- HĐTBXD, thời hạn chấm dứt hợp đồng mới là ngày 31/12/2012 (do bên thuê thông báo vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng số thiết bị đang thuê của hợp đồng cũ và sẽ thuê bổ sung thêm trong năm 2012).


15/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2314
  • 53

Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư

20-05-2014
TAND cấp huyện

Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh số 03/HTKD/TTA-VTP/2011 ngày 22/06/2011 giữa NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thịnh Minh (sau đây gọi là NĐ_Công ty Thịnh Minh) ký kết với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Minh Quốc (Sau đây gọi là BĐ_Công ty Minh Quốc) mục đích hợp tác đầu tư vốn để mua nông sản kinh doanh - Mặt hàng: mè đen, số lượng: 300 tấn, đơn giá tạm tính: 32.500.000đồng /tấn. - Hàng được nhập tại kho bên BĐ_Công ty Minh Quốc, tại xã Phú An, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. - Thời hạn thực hiện hợp đồng: từ ngày 01/7/2011 đến hết ngày 01/10/2011.


109/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 540
  • 16

Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy

23-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/10/2009 NĐ_Công ty TNHH thang máy Minh Lân (sau đây gọi là NĐ_Công ty Minh Lân) khởi kiện BĐ_Công ty TNHH Tư vấn Môi giới Bất động sản Quân Nên (sau đây gọi là BĐ_Công ty Quân Nên) về việc giữa hai Công ty có ký kết Hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy số S-F6N00034 nội dung NĐ_Công ty Minh Lân lắp đặt và cung cấp 01 thang máy hiệu Sigma Dil cho BĐ_Công ty Quân Nên, trị giá hợp đồng sau thuế là 28.050 USD (đã bao gồm 10% thuế nhập khẩu và 10% thuế GTGT, thanh toán 100% giá trị hợp đồng trong tháng 4/2010, thanh toán bằng Việt Nam đồng, chậm thanh toán bị phạt 1,5%/ngày, chậm 4 tuần trở lên phạt 1%/ngày và không vượt quá 5% trị giá hợp đồng.


25/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 411
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

15-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 16/08/2011 NĐ_Công ty cổ phần Bê tông Phát Minh (gọi tắt là NĐ_Công ty Phát Minh) có ký kết hợp đồng mua bán số 047/HDMB/2011 với BĐ_Công ty cổ phần tập đoàn Quốc Thịnh (gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thịnh) về việc cung cấp mặt hàng: bê tông trộn sẳn. Về phương thức thanh toán: bên mua sẽ trả chậm trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao nhận hàng xong của từng đợt hàng căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng và/hoặc hóa đơn bán hàng. Nếu bên mua thanh toán trễ hạn thì phải chịu lãi suất quá hạn là 2%/tháng.


24/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1313
  • 28

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

01-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần Minh Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Phát): NĐ_Công ty Minh Phát và BĐ_Công ty TNHH Xây dựng Thanh Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Minh - Nay là BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Thiết kế Xây dựng Thanh Minh) có hợp đồng cung cấp bê tông thương phẩm cho các công trình trạm bơm tăng áp Tam Phước, BH, ĐN, giá trị khối lượng hợp đồng tạm tính là 228.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty Minh Phát đã thực hiện cung cấp bê tông đúng theo cam kết hợp đồng. Ngày 10/8/2011, BĐ_Công ty Thanh Minh không tiếp nhận bê tông của NĐ_Công ty Minh Phát nữa và còn nợ NĐ_Công ty Minh Phát số tiền chưa thanh toán 160.500.000 đồng.


36/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1313
  • 18

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

17-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 20/5/2011, giữa NĐ_Công ty cổ phần mía đường Phúc Thịnh (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Phúc Thịnh) và công ty TNHH sản xuất – thương mại Anh Đăng (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Quân) có ký kết hợp đồng nguyên tắc số 2020/CPMĐLN, cụ thể, theo nội dung hợp đồng, NĐ_Công ty Phúc Thịnh bán cho BĐ_Công ty Thanh Quân 4.000tấn đường tinh luyện, 2.000tấn đường kính trắng cao cấp . Theo thỏa thuận tại Điều 4 hợp đồng nêu trên, BĐ_Công ty Thanh Quân phải thanh toán tiền mua hàng cho NĐ_Công ty Phúc Thịnh trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, BĐ_Công ty Thanh Quân đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán.


37/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gạo Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1625
  • 37

Tranh chấp hợp đồng mua bán gạo

23-09-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/10/2012, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay Nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Thực phẩm Tổng hợp Nga Sơn ( sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Nga Sơn) do bà Huỳnh Bảo Trân đại diện theo pháp luật trình bày: Vào ngày 25/8/2012 NĐ_Công ty TNHH Thực phẩm Tổng hợp Nga Sơn do ông LQ_Chang Kai Cuong đại diện có ký hợp đồng mua bán gạo số 01/MT/2012 ngày 25/8/2012 với BĐ_Công ty TNHH Công Nghệ Hiện Đại Thái Hòa ( sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hiện Đại Thái Hòa ) để mua 2.000 tấn gạo trắng Việt Nam hạt dài 5% tấm, đơn giá là 445USD/MT. Theo thoả thuận trong hợp đồng thì vào ngày 05/9/2012 NĐ_Công ty Nga Sơn đã đặt cọc 20% giá trị của 1.000 tấn gạo tương đương 1.858.320.000đ( Một tỷ tám trăm năm mươi tám triệu ba trăm hai mươi ngàn đồng) cho BĐ_Công ty TNHH Công Nghệ Hiện Đại Thái Hòa, toàn bộ số tiền trên nguyên đơn đã chuyển khoản cho bị đơn tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Hưng Đạo.