cơ sở dữ liệu pháp lý

22/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2714
  • 39

Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng

14-03-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 09/11/2011, giữa bà NĐ_Trần Thị Hoa với BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Xây dựng và Thương mại Hữu Tân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hữu Tân) do ông Phan Phước Thông làm đại diện theo pháp luật có ký hợp đồng mua bán hàng hóa, với nội dung cụ thể như sau: - Đối tượng của hợp đồng là: bên B (bà NĐ_Trần Thị Hoa) cung cấp một số vật liệu xây dựng cho bên A (BĐ_Công ty Hữu Tân) bao gồm đá (1x2; 0.4, 4x6) cát các loại; gạch các loại, xi măng các loại, cừ các loại. - Giá mua bán: theo thời giá tại thời điểm giao hàng - Thời gian thực hiện hợp đồng: từ ngày 09/11/2011 đến ngày 30/11/2011 và sau đó hai bên gia hạn hợp đồng đến ngày 31/3/2012. - Hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam, tính tại thời điểm thanh toán hoặc chuyển khoản.


26/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 732
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

18-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 22/8/2012 NĐ_Công ty TNHH Minh Liên (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Liên) và BĐ_Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phúc Lương (gọi tắt là BĐ_Công ty Phúc Lương) có ký hợp đồng số 7237/2012-Bêtông để NĐ_Công ty Minh Liên cung cấp bêtông cho BĐ_Công ty Phúc Lương tại trung tâm thương mại Tofoco. Theo Điều 4 về phương thức thanh toán của hợp đồng, BĐ_Công ty Phúc Lương sẽ thanh toán trước 70% tiền mua bê- tông cho mỗi đợt đặt hàng, 30% còn lại sẽ được thanh toán ngay sau khi có kết quả nén mẫu 28 ngày. Trong trường hợp thanh toán trễ hạn thì lãi suất được tính theo lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.


31/2014/KDTM -ST: Tranh chấp hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1071
  • 20

Tranh chấp hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng

25-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 05/03/2011 NĐ_Công ty TNHH Minh Phương (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Phương) và BĐ_Công ty TNHH Hiếu Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Hiếu Minh) có ký hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng số 03/11 – HĐTBXD. Thời hạn chấm dứt hợp đồng là ngày 31/12/2011. Vào ngày 15/02/2012 hai bên tái ký hợp đồng mới số 03/12- HĐTBXD, thời hạn chấm dứt hợp đồng mới là ngày 31/12/2012 (do bên thuê thông báo vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng số thiết bị đang thuê của hợp đồng cũ và sẽ thuê bổ sung thêm trong năm 2012).


60/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán tôn, thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1270
  • 24

Tranh chấp hợp đồng mua bán tôn, thép

29-04-2014
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty Cổ phần Thép Hương Quê và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Xây dựng Thương mại Hà Minh có quan hệ mua bán làm ăn với nhau đã lâu, các sản phẩm mà hai bên mua bán với nhau là tôn lợp nhà và xà gồ thép. Qua một thời gian dài mua bán làm ăn với nhau, đến ngày 05/10/2011 hai bên đồng ý tính toán để xác nhận công nợ, tính đến ngày này BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Xây dựng Thương mại Hà Minh xác nhận còn nợ của NĐ_Công ty Cổ phần Thép Hương Quê số tiền hàng là 396.149.841 (ba trăm chín mươi sáu triệu một trăm bốn mươi chín ngàn tám trăm bốn mươi mốt) đồng.


18/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1226
  • 21

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

20-05-2014
TAND cấp huyện

Ngày 04/7/2011, NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thanh Minh-Chi nhánh Cần Thơ (gọi tắt là NĐ_Công ty Thanh Minh) và BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Nga (gọi tắt là BĐ_Công ty Hoa Nga) có ký kết hợp đồng mua bán số 328/2011-Bê-tông. Theo nội dung hợp đồng thì NĐ_Công ty Thanh Minh sẽ cung cấp (bán) bê-tông cho Công ty Cổ phần Hằng An tại công trình cầu Cái Răng Bé thuộc quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Theo Điều 3 của Hợp đồng nêu trên thì BĐ_Công ty Hoa Nga sẽ tạm ứng 50% giá trị của mỗi đợt đỗ trước khi cung cấp bê-tông, 50% còn lại sẽ được thanh toán theo đợt đỗ kế tiếp, mỗi đợt đỗ cách nhau không quá 15 ngày.


22/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nguyên liệu Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1005
  • 14

Tranh chấp hợp đồng mua bán nguyên liệu

27-05-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 11/07/2013, NĐ_Công ty TNHH Thanh Thảo và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Thương mại Ken Ly có thực hiện việc mua bán hàng hóa theo các đơn đặt hàng số 006/KP12 ngày 27/06/2012 và số 007/KP12 ngày 31/07/2012 và các hóa đơn bán hàng số AA/11P 0001345 ngày 30/06/2012, AA/11P 0001346 ngày 30/06/2012, AA/11P 0001355 ngày 04/07/2012, AA/11P 0001371 ngày 13/07/2012, AA/11P 0001373 ngày 13/07/2012, AA/11P 0001400 ngày 24/07/2012, AA/11P 0001402 ngày 24/07/2012, AA/11P 0001418 ngày 27/07/2012, AA/11P 0001419 ngày 27/07/2012, AA/11P 0001420 ngày 27/07/2012, AA/11P 0001482 ngày 15/08/2012, AA/11P 0001483 ngày 16/08/2012, AA/11P 0001492 ngày 17/08/2012, AA/11P 0001494 ngày 20/08/2012. Theo đó, NĐ_Công ty TNHH Thanh Thảo bán cho BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Thương mại Ken Ly các loại Frit, Màu, Men in và các nguyên liệu khác dùng để sản xuất gạch Geramic, với đơn giá từng loại hàng được ghi nhận cụ thể trong từng đơn đặt hàng.


74/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tư vấn và triển khai hệ thống quản trị doanh nghiệp Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1078
  • 23

Tranh chấp hợp đồng tư vấn và triển khai hệ thống quản trị doanh nghiệp

12-06-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 07/3/2007, NĐ_Công ty Liên doanh My Quân (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty My Quân) và BĐ_Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm An Dương (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty An Dương) có ký kết với nhau Hợp đồng kinh tế Tư vấn và triển khai hệ thống quản trị doanh nghiệp số MQ/022007/B4U. Theo hợp đồng, BĐ_Công ty An Dương có trách nhiệm tiến hành khảo sát, phân tích, thiết kế, cài đặt và triển khai phần mềm quản trị doanh nghiệp B4U tại trụ sở NĐ_Công ty Liên doanh My Quân. Yêu cầu kỹ thuật, nội dung nghiệp vụ và chức năng hệ thống được mô tả trong tài liệu giải pháp. Trong quá trình triển khai dự án, nếu BĐ_Công ty An Dương không đáp ứng được yêu cầu của NĐ_Công ty My Quân về mặt tiến độ cũng như giải pháp thì NĐ_Công ty My Quân có quyền ra văn bản đơn phương không tiếp tục thực hiện hợp đồng và yêu cầu BĐ_Công ty An Dương phải hoàn lại 100% các khoản chi phí đã tạm ứng và thiệt hại (nếu có) trong vòng 7 (bảy) ngày kể từ ngày NĐ_Công ty My Quân gửi văn bản. Hai bên sẽ thống nhất kế hoạch triển khai, trường hợp khách quan BĐ_Công ty An Dương không sắp xếp được nhân sự cho kế hoạch đã định thì BĐ_Công ty An Dương sẽ thông báo trước cho NĐ_Công ty My Quân để thay đổi kế hoạch cho phù hợp với tiến độ thực hiện dự án. Thời gian thay đổi không được tính vào thời gian trễ của dự án.