cơ sở dữ liệu pháp lý

47/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2078
  • 42

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

28-08-2012
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty TNHH Thương mại Vải sợi Hàng May mặc Cần Lao (Sau đây gọi tắt là công ty Cẩm Hưng) và NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Minh Phước (NĐ_MPBank) ký kết các hợp đồng tín dụng sau: 1. Hợp đồng tín dụng trung và dài hạn số 50001/HĐTD/TH-PN/TCB-HCM ngày 08/06/2009, vay số tiền 812.000.000đ, thời hạn vay 48 tháng kể từ ngày giải ngân vay vốn đầu tiên, mục đích vay: Mua xe ôtô nhãn hiệu Honda Accord EX-L. Thực hiện hợp đồng này, phía ngân hàng đã giải ngân và công ty Cẩm Hưng đã ký Khế ước nhận nợ số 50001 ngày 01/07/2009 với số tiền vay là 812.000.000đ, hạn cuối trả nợ là 01/07/2013.


06/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1132
  • 24

Tranh chấp hợp đồng thi công

27-09-2013
TAND cấp huyện

Ngày 15/4/2010 NĐ_Công ty TNHH Xây dựng Toàn Tâm (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Toàn Tâm) có ký kết hợp đồng kinh tế với BĐ_Công ty TNHH Một thành viên sản xuất Anh Minh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Anh Minh) về việc NĐ_Công ty Toàn Tâm thi công lắp đặt công trình văn phòng làm việc cho BĐ_Công ty Anh Minh. Nội dung hợp đồng như sau: NĐ_Công ty Toàn Tâm thực hiện công việc thi công nhà văn phòng tại địa chỉ 22 PTD, phường 04, quận TB cho BĐ_Công ty Anh Minh. Giá trị hợp đồng là 2.450.000.000 đồng, giá trị phát sinh là 386.731.119 đồng.


52/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1163
  • 32

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

27-09-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn và Bị đơn có ký hợp đồng tổ chức sự kiện số 24/HĐTT/T10 – 2011 ngày 24/10/2011 với nội dung Nguyên đơn biên tập, dàn dựng và tổ chức sự kiện lễ khai trương tòa nhà hội sở mới LQ_Ngân hàng TMCP Định Vinh (LQ_DVCOMBANK) cho Bị đơn. Việc thi công, thực hiện công việc chi tiết và giá trị hợp đồng được cả hai bên thống nhất thể hiện trong các phụ lục hợp đồng số 1 ngày 24/10/2011, số 2 ngày 26/10/2011, số 3 ngày 27/10/2011 và số 4 ngày 31/10/2011. Căn cứ vào hợp đồng và các phụ lục hợp đồng, lễ khai trương được tổ chức vào sáng ngày 12/11/2011 tại 927 THĐ, Phường 1, Quận Y, Thành phố HCM.


60/2013/KDTM-ST: Đòi bồi thường tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 728
  • 26

Đòi bồi thường tài sản

01-11-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 08/3/2013 và tại các buổi làm việc tại Tòa, phía nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần giải trí Đại Đồng có ông Lê Văn Nhường đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 10/06/2011, NĐ_Công ty cổ phần giải trí Đại Đồng (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Đại Đồng) và BĐ_Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Đại Phúc (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Đại Phúc) có ký hợp đồng dịch vụ bảo vệ số 16/2011/HĐDV-BV. Thời hạn của hợp đồng là 01 năm, và sẽ mặc nhiên được gia hạn thêm 01 năm nếu trong thời hạn 30 ngày trước khi hết hạn hợp đồng mà hai bên không có yêu cầu bằng văn bản về việc chấm dứt hợp đồng. Ngày 29/11/2012 tại NĐ_Công ty Đại Đồng xảy ra vụ mất trộm xe SHi mang biển số 59G1 – 14987 do ông LQ_Tạ Trường Định đứng tên và bà LQ_Tạ Kim Thúy Vy là người sử dụng và là nhân viên của NĐ_Công ty cổ phần giải trí Đại Đồng. Trước sự việc trên phía NĐ_Công ty Đại Đồng đã bồi thường cho ông LQ_Tạ Trường Định giá trị chiếc xe bị mất là 145.810.000 đồng.


61/2013/ST-KDTM: Tranh chấp hợp đồng mua bán thẻ cào điện thoại Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 935
  • 18

Tranh chấp hợp đồng mua bán thẻ cào điện thoại

11-11-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 01/8/2012 của nguyên đơn ông NĐ_Huỳnh Ngọc Hân cùng lời trình bày của bà Trần Thị Mỹ Liên đại diện theo ủy quyền thì: Vào ngày 02/5/2012 ông NĐ_Huỳnh Ngọc Hân có mua của BĐ_Công ty cổ phần thanh toán trực tuyến Minh Anh ( gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Anh) một lô hàng thẻ cào Viettel trị giá 149.680.000đ, ông NĐ_Hân đã chuyển đủ số tiền nói trên vào tài khoản của BĐ_Công ty Minh Anh theo ủy nhiệm chi số 31515, BĐ_Công ty Minh Anh đã nhận được tiền và thông báo đã chuyển hàng cho ông NĐ_Hân vào ngày 03/5/2012, sau đó ông NĐ_Hân nhận được tin lô hàng nói trên đã bị thất lạc, ông NĐ_Hân đã nhiều lần liên lạc với công ty nhưng vẫn không nhận được hàng.


63/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1212
  • 25

Tranh chấp hợp đồng thi công

27-11-2013
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/6/2013 của nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phấn xây lắp cơ điện Việt Vinh, bản tự khai và các biên bản hòa giải do ông Trần Văn Tuấn là đại diện theo ủy quyền trình bày: NĐ_Công ty Việt Vinh (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Việt Vinh) có ký với BĐ_Công ty cổ phần Tân Hiên hợp đồng số 08/THT-VTA/HĐKT-2009 ngày 11/11/2009 để thực hiện gói thầu 3: Phần cơ điện (hệ thống điện, hệ thống điện nhẹ, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điều hòa và thông gió) thuộc dự án khu căn hộ cao cấp Ruby Garden số 6 NSS, phường 15, quận TB, Thành phố HCM. Tổng giá trị hợp đồng là 30.914.500.450đ, BĐ_Công ty cổ phần Tân Hiên đã thanh toán 25.468.161.680đ. Cho đến nay, BĐ_Công ty cổ phần Tân Hiên còn nợ NĐ_Công ty Việt Vinh số tiền là 6.424.515.325đ, trong đó nợ gốc là: 5.231.581.704đ, lãi do chậm thanh toán là 1.192.933.621đ.


64/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1123
  • 45

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

02-12-2013
TAND cấp huyện

Ngày 02/6/2009, phía nguyên đơn - Ngân hàng TMCP Gia An (nay đổi tên thành NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt) và ông BĐ_Nguyễn Thanh Tài, bà BĐ_Trần Thị Tâm có ký hợp đồng thuê nhà, theo đó NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt thuê toàn bộ căn nhà số 767 LLQ, phường 10, quận TB của ông BĐ_Tài bà BĐ_Tâm trong thời hạn 05 năm, giá thuê là 3.800 USD/tháng (thanh toán bằng tiền Việt theo tỷ giá bán chuyển khoản của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố HCM tại thời điểm thanh toán), ngân hàng đã đặt cọc 6 tháng tiền thuê nhà tương đương là 22.800 USD. Ngày 08/10/2010, Sở cảnh sát phòng cháy chữa cháy có gửi văn bản yêu cầu ông BĐ_Tài, bà BĐ_Tâm thiết kế lại hệ thống phòng cháy chữa cháy của căn nhà vì hệ thống phòng cháy chữa cháy hiện tại không phù hợp với mục đích cho thuê văn phòng. NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt đã nhiều lần gởi thư mời ông BĐ_Tài, bà BĐ_Tâm đến làm việc về yêu cầu trên nhưng ông BĐ_Tài và bà BĐ_Tâm không tới.