cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Bộ luật Dân sự số 44-L/CTN ngày 28/10/1995 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 44-L/CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Cơ quan ban hành: Quốc hội
  • Ngày ban hành: 28-10-1995
  • Ngày có hiệu lực: 01-07-1996
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3471 ngày (9 năm 6 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
56/2015/DS - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 354
  • 5

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

12-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải của ông NĐ_Đỗ Xuân Hưng, bà NĐ_Đoàn Thị Hà và bà Nguyễn Thị Kiều Trang là đại diện cho nguyên đơn trình bày: Ngày 20/11/1996, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà có làm hợp đồng mua bán nhà số 23 ST, phường 2, quận TB với ông BĐ_Nguyễn Văn Ngọc, bà BĐ_Trần Thị Ngọc Uyên với giá là 115 lượng vàng SJC, thời hạn bà BĐ_Uyên hoàn tất giấy tờ nhà để giao cho bà NĐ_Hà là ngày 01/5/1997. Thực hiện hợp đồng mua bán nhà, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà đã giao cho bà BĐ_Uyên 200.000.000đ tiền đặt cọc mua bán nhà và ngày 15/10/1996 giao thêm 50 lượng vàng SJC (bao gồm cả 200.000.000đ tiền đặt cọc trên); ngày 16/10/1996, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà giao thêm 10 lượng vàng SJC, tổng cộng là 60 lượng vàng SJC. Ngày 21/11/1996 bà BĐ_Uyên xác nhận đã nhận đủ số tiền bán nhà số 23 ST, phường 2, quận TB và bà BĐ_Uyên, ông BĐ_Ngọc đã giao nhà cho ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà sử dụng nhà từ năm 1996 cho đến nay.


13/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 582
  • 1

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

30-03-2011
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, bản khai và biên bản hòa giải bà NĐ_Nguyễn Thị Bé Chi là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 14/8B NĐC, phường ĐK, quận X có nguồn gốc của vơ chồng ông Nhiêu Chiêu và bà Nguyễn Thị Mai. Trước giải phóng ông Chiêu và bà Mai giao cho bà Tư ( không rõ họ tên và địa chỉ) quản lý. Sau đó bà Tư bán một phần đất cho bà LQ_Nguyễn Thị Tân. Bà LQ_Tân tự xây nhà trên đất và bán lại cho bà Nguyễn Thị Liễu năm 1974, tất cả đều mua baùn bằng giấy tay và bị thất lạc do chiến tranh. Naêm 1975, Baø Lieu là mẹ của bà giao toàn bộ căn nhà cho bà. Bà và chồng là ông LQ_Sinh Tấn Tài cùng hai con là LQ_Sơn Nguyễn Luật Khang và LQ_Sơn Thụy Hòang Vũ cùng ở căn nhà này.


21/2011/DS-ST: Đòi lại nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 654
  • 5

Đòi lại nhà cho ở nhờ

29-04-2011
TAND cấp huyện

Theo đại diện nguyên đơn là bà Ngô Thị Hoàng Anh trình bày :Tháng 05/2005 bà NĐ_Văn Thị An có cho vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Tình, bà BĐ_Đoàn Tuyết Vy vào ở nhờ tại nhà 523 lô D căn nhỏ chung cư CG quận X (là nhà bà thuê của Công ty Quản lý nhà quận X từ năm 2007 đến nay) mà không làm giấy tờ gì; khi vào ở bà BĐ_Vy ông BĐ_Tình có nói mỗi tháng sẽ gửi cho bà 500.000đ tiền nhà, chịu trách nhiệm trả toàn bộ tiền điện nước trong nhà, bà BĐ_Vy có đưa cho bà 20.000.000đ tiền thế chân thuê nhà ( khi đưa tiền cũng không làm giấy tờ gì và không có ai chứng kiến). Bà đã dùng số tiền này mua 01 lượng 02 chỉ 05 ly vàng 9999 hết 10.800.000đ . Thời gian sau đó vợ chồng BĐ_Đoàn Tuyết Vy và ông BĐ_Tình làm ăn thua lỗ đã mượn số vàng trên của bà. Tháng 3/2006, bà yêu cầu vợ chồng BĐ_Đoàn Tuyết Vyvà ông BĐ_Tình trả lại số vàng đã mượn nhưng cả hai không trả được nên bà đã tự cấn trừ vào số tiền 20.000.000đ đưa trước, còn lại 9.200.000đ thì trừ vào tiền nhà vì từ lúc mượn vàng đến giờ không đóng tiền nhà.


48/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 797
  • 9

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

11-07-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 01/7/2010, các biên bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Kim Hà - trình bày: Ngày 16/3/2001, bà BĐ_Kiều Thị Thủy và bà NĐ_Lê Thị Kim Hà thỏa thuận chuyển nhượng diện tích đất 180m2 (chiều ngang 6m dài 30m) thuộc thửa 105 tờ bản đồ số 30 xã LA, huyện TU, tỉnh BD có tứ cận: hướng Bắc giáp phần còn lại của thửa 105; hướng Nam giáp thửa 106 (của ông Đệ); hướng Đông giáp đường ĐH-414; hướng Tây giáp thửa 103. Phần diện tích đất chuyển nhượng bà BĐ_Thủy được UBND huyện TU cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00784 QSDĐ/TU ngày 22/11/2000 nhưng bà BĐ_Thủy chưa đến UBND xã để nhận.


03/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1604
  • 20

Tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ

11-03-2008
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiên và lời trình bày của Nguyên đơn ông NĐ_Trần Văn Kiều: Vào ngày 07/10/2004 giữa ông và vợ chồng anh BĐ_Võ Hữu Vân, chị BĐ_Nguyễn Thị Như có ký một hợp đồng ủy quyền không thời hạn và một bản phụ lục hợp đồng về việc sử dụng giấy phép kinh doanh số 42001178/HKD ngày 19/02/2001 do UBND thành phố ĐL cấp với thương hiệu Lễ Ký và được sử dụng nhãn hiệu Bạch Tượng và hình Voi trắng để sản xuất, kinh doanh trà, cà phê và uỷ quyền sử dụng toàn bộ dụng cụ sản xuất trà và cà phê cùng với các trang thiết bị tại các cửa hàng trà cà phê Lễ Ký ở ĐL và huyện Đức Trọng, đồng thời sang nhượng lại một số hàng hoá là trà cà phê thương phẩm còn tồn kho và chuyển giao kỹ thuật chế biến trà cà phê.


1006/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1894
  • 52

Tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư

11-07-2008
TAND cấp huyện

Ngày 22/10/2003 NĐ_Công ty Hồng Hải có ký hợp đồng số 05/HĐKT-03 về việc tham gia góp vốn hợp tác đầu tư xây dựng Dự án khu nhà ở tại phường 7 quận Y thành phố HCM với BĐ_Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng Mai Anh (từ đây viết tắt là BĐ_Công ty Mai Anh). Theo đó NĐ_Công ty Hồng Hải có trách nhiệm góp vốn vào việc đầu tư xây dựng và khai thác kinh doanh để nhận lại 29 lô nền đất đã hoàn chỉnh phần xây dựng cơ sở hạ tầng và pháp lý có tổng diện tích 2.900m2, danh sách các lô đất cùng vị trí và quy cách được thể hiện chi tiết trong phụ lục đính kèm hợp đồng;


1043/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1301
  • 24

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

26-08-2008
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện nộp ngày 10 tháng 01 năm 2007 của nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH XD-TM Kiên Minh và các lời trình bày tiếp theo của đại diện uỷ quyền là ông Ngô Quang Thìn thì vào ngày 30/10/2002, nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Gia Vinh có ký Hợp đồng xây dựng số 2000-3/HĐXD, với nội dung nguyên đơn thi công xây dựng nhà xưởng cho bị đơn tại số Lô B2-4 Khu công nghiệp TB, huyện CC với tổng giá trị công trình là 2.178.668.625 đồng. Ngày 30/10/2002 đã khởi công xây dựng, thời hạn 04 tháng, hoàn công vào ngày 28/2/2003. Quá trình thi công, hai bên có phát sinh các hạng mục khác với trị giá là 837.479.500 đồng và thỏa thuận thời hạn bảo hành là 6 tháng tính từ ngày bàn giao công trình theo Hợp đồng.