Luật Hôn nhân và gia đình số 2/SL ngày 29/12/1959 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 2/SL
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 29-12-1959
- Ngày có hiệu lực: 13-01-1960
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-01-1987
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 9852 ngày (26 năm 12 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 03-01-1987
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 166/2014/DS-GĐT (21-04-2014) Áp dụng: Điều 15
- 91/2013/DS-GĐT (24-07-2013) Áp dụng:
- 318/2012/DS-GĐT (18-07-2012) Áp dụng: Điều 15
- 36/2008/DS-GĐT (27-11-2008) Áp dụng: Điều 15
- 43/2008/DS-GĐT (23-12-2008) Áp dụng: Điều 15
- 04/2012/DS-ST (12-03-2012) Áp dụng: Điều 11; Điều 15; Điều 16; Điều 29
- 04/2012/DS-ST (12-03-2012) Áp dụng: Điều 11; Điều 15; Điều 16; Điều 29
15/2015/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4477
- 119
Nguyên đơn bà NĐ_Đào Mai có đại diện ủy quyền trình bày: Năm 1964, ông Nguyễn Văn Lý chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà LQ_Tống Kim Châu và có 03 người con chung là LQ_Nguyễn Ngọc Đoan, LQ_Tống Kim Hằng, BĐ_Nguyễn Ngọc Thạch. Năm 1978, ông Lý chung sống (có đăng ký kết hôn) với bà LQ_Võ Thị Bạch Trinh và có 02 người con chung là bà LQ_Nguyễn Ngọc Như, bà LQ_Nguyễn Ngọc Giàu. Đến năm 1986 ông Lý ly hôn với bà LQ_Trinh theo Bản án hôn nhân sơ thẩm số 85/DS-ST ngày 29/8/1986. Đầu năm 1986, ông Lý có chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà NĐ_Đào Mai và có 01 người con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Ngân Trân.
166/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1090
- 6
Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Danh trình bày: Bà NĐ_Danh và ông BĐ_Nguyễn Văn Thứ cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh LQ_Nguyễn Văn Kha, sinh năm 1985; Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh LQ_Nguyễn Văn Lâm, sinh năm 1988. Ông BĐ_Thứ đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông BĐ_Thứ bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông BĐ_Thứ chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.