Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ Hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền lương (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 114/2002/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Chính phủ
- Ngày ban hành: 31-12-2002
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2003
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3834 ngày (10 năm 6 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-07-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 973/2015/LĐ-PT (17-08-2015) Áp dụng:
- 822/2015/LĐ-PT (08-07-2015) Áp dụng:
- 718/2015/LĐ-ST (03-06-2015) Áp dụng: Điều 15
- 1063/2015/LĐ–ST (30-07-2015) Áp dụng: Điều 15 Điểm c khoản 1 Điều 7
- 18/2015/LĐ-ST (28-09-2015) Áp dụng: Điều 15
- 05/2014/LĐ-ST (22-04-2014) Áp dụng: Điều 15
- 06/2014/LĐ–ST (24-04-2014) Áp dụng: Điều 7
08/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động) Sơ thẩm Lao động
- 2515
- 57
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của đại diện nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Giáo dục Minh Quân (gọi tắt là Công ty): Ngày 07/5/2011, Công ty và ông BĐ_Nguyễn Anh Tú có ký hợp đồng lao động có thời hạn 03 năm, với công việc giáo viên dạy tiếng Anh, mức lương theo hợp đồng là 3.500.000 đồng/tháng; đồng thời hai bên ký hợp đồng đào tạo cùng ngày. Nội dung hợp đồng đào tạo Công ty sẽ huấn luyện đào tạo phương pháp và kỹ năng giảng dạy cho ông BĐ_Tú, mặt khác ông BĐ_Tú cam kết sẽ làm việc cho Công ty ít nhất 03 năm tính từ ngày ký hợp đồng đào tạo, nếu ông BĐ_Tú không làm đủ thời gian đã cam kết thì bồi thường cho Công ty số tiền đào tạo là 5.250 USD (tương đương số tiền 110.250.000 đồng)
95/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1834
- 43
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 02/5/2010 bà NĐ_Trần Thị Kim Phúc được tuyển vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH TM SX DV Dương Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Dương Minh) với công việc là nhân viên bán hàng, theo dõi hàng xuất bán ra hàng ngày, hàng nhập kho, giá cả hàng hóa, thanh toán công nợ với khách hàng, đối chiếu hàng nhập kho với thủ kho. Đến ngày 01/01/2011 bà NĐ_Phúc mới được ký hợp đồng lao động với công ty, thời hạn 01 năm. Bà NĐ_Phúc vẫn làm việc bình thường thì ngày 21/11/2011 BĐ_Công ty Dương Minh ra Quyết định số 02/Q ĐTV-2011 chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với lý do xét thấy công việc không phù hợp cần giảm biên chế cho công ty, công ty chỉ thanh toán lương tháng 11 cho bà NĐ_Phúc với số tiền là 2.975.000 đồng, không có bất kỳ khoản trợ cấp nào khác.
02/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 505
- 10
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 16/5/2011 bà được BĐ_Công ty cổ phần thương mại Thanh Quân (sau gọi tắt là BĐ_Công ty) nhận vào làm việc, thời gian thử việc là 02 tháng. Sau khi hết thời gian thử việc, thấy BĐ_Công ty không ký hợp đồng lao động chính thức, bà đã liên hệ hỏi BĐ_Công ty về việc ký hợp đồng lao động chính thức nhưng không thấy BĐ_Công ty trả lời. Tuy nhiên, sau thời gian thử việc bà vẫn tiếp tục làm việc bình thường tại BĐ_Công ty với mức lương chính thức là 7.500000 đồng. Ngày 06/8/2011 bà nhận được Quyết định cho thôi việc từ BĐ_Công ty. Lương 03 tháng trước khi bà nghỉ việc là: từ 16/5/2011 đến 15/6/2011 lương 6.000.000 đồng/ tháng, từ 16/6/2011 đến 15/7/2011 lương là 6.000.000 đồng/ tháng, từ 16/7/2011 đến ngày 06/8/2011 lương là 7.500.000 đồng/ tháng. Cho rằng BĐ_Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn: - Hủy quyết định chấm dứt hợp đồng lao động số 34/QĐ-VCR-2011 ngày 06/8/2011.
07/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1024
- 13
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Trong đơn khởi kiện ngày 16/9/2011 nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Ngọc Hòa trình bày: Ông vào làm việc tại Văn phòng Bộ Tài nguyên và môi trường tại Thành phố HCM từ ngày 01/3/2008 có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, đến ngày 03/3/2008 chuyển sang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo hợp đồng lao động công việc ông phải làm là tuần tra canh gác, bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo an ninh trật tự trong cơ quan, ngòai ra ông còn làm công việc sửa chữa điện, nước của cơ quan. Ngày 10/12/2008 ông và Cơ quan đại diện Bộ tài nguyên và môi trường tại TP. HCM ký phụ lục hợp đồng thay đổi tên người sử dụng lao động là BĐ_Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên môi trường tại Thành Phố HCM. Ngày 11/3/2010 tại khu tập thể của cơ quan đại diện bộ xảy ra việc mất 02 xe gắn máy của ông Vỹ và ông Dũng.
21/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 443
- 18
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 06/4/2011, Công ty ban hành Quyết định số 21-2011/ĐĐPCDHĐ-TGĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông NĐ_Khoa với lý do sắp tới công ty không còn chức năng đào tạo nhân viên. Thực tế là phòng Nghiệp vụ - Đào tạo của công ty đổi tên thành phòng Kế hoạch, vẫn còn bộ phận nghiệp vụ kiêm nhiệm chức năng Đào tạo nghiệp vụ. Chức danh Trưởng phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm quản lý nghiệp vụ, điều động nhân viên tại các mục tiêu, tuyển dụng đào tạo. Nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án hủy quyết định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của BĐ_Công ty Nam Minh Quân và buộc bị đơn phải nhận nguyên đơn trở lại làm việc với vị trí trưởng phòng nghiệp vụ đào tạo với mức lương 6.500.000 đồng .
08/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động) Sơ thẩm Lao động
- 3175
- 72
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của đại diện nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Giáo dục Khoa Minh (gọi tắt là Công ty): Ngày 07/5/2011, Công ty và ông BĐ_Nguyễn Anh Tú có ký hợp đồng lao động có thời hạn 03 năm, với công việc giáo viên dạy tiếng Anh, mức lương theo hợp đồng là 3.500.000 đồng/tháng; đồng thời hai bên ký hợp đồng đào tạo cùng ngày. Nội dung hợp đồng đào tạo Công ty sẽ huấn luyện đào tạo phương pháp và kỹ năng giảng dạy cho ông BĐ_Tú, mặt khác ông BĐ_Tú cam kết sẽ làm việc cho Công ty ít nhất 03 năm tính từ ngày ký hợp đồng đào tạo, nếu ông BĐ_Tú không làm đủ thời gian đã cam kết thì bồi thường cho Công ty số tiền đào tạo là 5.250 USD (tương đương số tiền 110.250.000 đồng)
05/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 679
- 14
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ông NĐ_Nguyễn Minh Hào vào làm việc cho Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn từ tháng 02/1992 đến ngày 10/03/2009 thì bị Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn cho nghỉ việc. Hàng năm Doanh ngiệp tư nhân Phương Sơn đều ký hợp đồng lao động có thời hạn một năm với Ông từ năm 1992 đến năm 2009, nhưng Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn không giao Hợp đồng lao động nên Ông không biết mức lương ký kết trong hợp đồng là bao nhiêu, Ông chỉ nhận bản Hợp đồng lao động năm 2009. Theo Hợp đồng lao động ngày 01/01/2009, có thời hạn từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009, thì mức lương chính thức là 800.000đ/tháng, phụ cấp chức vụ tổ trưởng là 200.000đ/tháng. Tuy nhiên, thực tế Ông làm cho Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn với hình thức trả lương khoán sản phẩm, mức lương trung bình sáu tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc với lương chính thức là 4.000.000đ/tháng và phụ chấp chức vụ tổ trưởng là 500.000đ/tháng.