Nghị định số 70-CP ngày 12/06/1997 của Chính phủ Về án phí, lệ phí toà án (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 70-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Chính phủ
- Ngày ban hành: 12-06-1997
- Ngày có hiệu lực: 27-06-1997
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 09/2013/KDTM-GĐT (25-04-2013) Áp dụng:
- 25/2011/KDTM-PT (08-03-2011) Áp dụng:
- 31/2011/KDTM-PT (15-03-2011) Áp dụng: Điểm b, c Khoản 2 Điều 15; Khoản 2 Điều 18; Khoản 1 Điều 19
- 34/2011/KDTM-PT (23-03-2011) Áp dụng:
- 75/2015/DS-ST (18-03-2015) Áp dụng:
- 75/2015/DS-ST (19-03-2015) Áp dụng:
- 132/2014/DS-ST (07-04-2014) Áp dụng: Điều 7
92/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2336
- 59
Theo đơn khởi kiện ngày 14/7/2008 và các lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Bé Tình trình bày: Ông và bà BĐ_Dư Thị Hà tự nguyện kết hôn vào năm 2002 có đăng ký kết hôn tại UBND xã TT, huyện CG, tỉnh Long An ngày 29/5/2002. Trong quá trình chung sống do bà BĐ_Hà nghi ngờ ông không chung thủy nên thường cải vả, có thái độ không tôn trọng ông. Nay do tình cảm vợ chồng không còn nên ông xin được ly hôn để yên tâm làm ăn. Hai vợ chồng có hai con chung là Nguyễn Thị Kim Ngân sinh ngày 05/01/2003 và Nguyễn Thị Kim Nga sinh ngày 04/5/2006. Khi ly hôn, mỗi người nuôi một con chung, trường hợp bà BĐ_Hà không nuôi con thì ông xin được nuôi hết hai cháu và không yêu cầu bà BĐ_Hà cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: không có.
08/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 588
- 7
Cụ Ngân, cụ Sách mất đi đều không để lại di chúc. Sau khi cụ Sách mất, vợ chồng ông Định tiếp tục quản lý di sản của bố mẹ. Tháng 10/2005, ông Định có mời 5 chị em là bà Bùi, bà Thơm, bà Liên, bà Ngọt và bà Quất đến thống nhất chia một phần tài sản đất ở của bố mẹ cho 5 chị em. Cuộc họp đã thống nhất để ông Định được sử dụng 240m2 đất. Còn lại 120m2 chia cho 5 chị em gái (có văn bản). Nhưng khi Uỷ ban nhân dân phường tiến hành đo đạc phân chia mốc giới thì bà Chén vợ ông Định phản đối, nên việc phân chia không thực hiện được.
08/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1991
- 73
Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật
Cụ Ngân, cụ Sách mất đi đều không để lại di chúc. Sau khi cụ Sách mất, vợ chồng ông Định tiếp tục quản lý di sản của bố mẹ. Tháng 10/2005, ông Định có mời 5 chị em là bà Bùi, bà Thơm, bà Liên, bà Ngọt và bà Quất đến thống nhất chia một phần tài sản đất ở của bố mẹ cho 5 chị em. Cuộc họp đã thống nhất để ông Định được sử dụng 240m2 đất. Còn lại 120m2 chia cho 5 chị em gái (có văn bản). Nhưng khi Uỷ ban nhân dân phường tiến hành đo đạc phân chia mốc giới thì bà Chén vợ ông Định phản đối, nên việc phân chia không thực hiện được.
18/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1397
- 34
Yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật
Chị và anh Tăng Mạnh Hùng đăng ký kết hôn ngày 30/12/2005 tại UBND xã CT, huyện TN, tỉnh PT. Trước khi kết hôn với chị, anh Hùng đi nước ngoài từ năm 1990, hiện là người Việt Nam định cư tại Cộng hoà liên bang Đức từ năm 1990. Do không hiểu biết pháp luật nên anh chị đã đăng ký kết hôn với nhau tại UBND cấp xã. Nay, chị được biết, vì anh Hùng là người Việt Nam định cư tại nước ngoài nên việc đăng ký kết hôn giữa chị và anh Hùng tại UBND xã CT là trái pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho anh chị là UBND câp tỉnh nơi anh hoặc chị cư trú. Do vậy, chị xin huỷ hôn nhân trái pháp luật để đăng ký kết hôn lại theo đúng quy định của pháp luật.
916/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 590
- 9
Theo đơn khởi kiện ngày 15/06/2005 và các bảng tự khai ông NĐ_Nguyễn Văn Phương trình bày: Căn nhà số 287/11 NĐC, phường 5, quận X thuộc quyền sở hữu của cha mẹ ông là ông Ngô Văn Quang, sinh năm 1916 (mất ngày 29/06/1999) và bà Nguyễn Thị Mẹo, sinh năm 1927 (mất ngày 26/07/1992) theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 10465/98 ngày 21/08/1998 do Ủy ban nhân dân thành phố HCM cấp cho ông Quang và bà Mẹo, đã đóng thuế trước bạ ngày 29/09/1998.
916/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 607
- 13
Theo đơn khởi kiện ngày 15/06/2005 và các bảng tự khai ông NĐ_Nguyễn Văn Phương trình bày: Căn nhà số 287/11 NĐC, phường 5, quận X thuộc quyền sở hữu của cha mẹ ông là ông Ngô Văn Quang, sinh năm 1916 (mất ngày 29/06/1999) và bà Nguyễn Thị Mẹo, sinh năm 1927 (mất ngày 26/07/1992) theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 10465/98 ngày 21/08/1998 do Ủy ban nhân dân thành phố HCM cấp cho ông Quang và bà Mẹo, đã đóng thuế trước bạ ngày 29/09/1998.
26/2007/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 691
- 11
Sau khi sinh con, ông Ksor Tliă không quan tâm gì đến mẹ con bà nên bà không sống với ông Ksor Tliă nữa. Năm 1999, bà yêu cầu TAND huyện AYP giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con. Bản án số 01/HNGD ngày 24/11/1999 của TAND huyện AYP đã quyết định giao con chung của bà và ông Ksor Tliă là Siu H’ Nia, sinh ngày: 11/5/1992 cho bà nuôi dưỡng, ông Ksor Tliă phải cấp dưỡng nuôi con 100.000đ/tháng. Thời hạn cấp dưỡng đến khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Đến năm 2005, bà yêu cầu TAND huyện AYP giải quyết việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con là 400.000đ/tháng. Bản án số 06/2005/HNGD-ST ngày 02/6/2005 của TAND huyện AYP đã quyết định buộc ông Ksor Tliă, phải cấp dưỡng 300.000đ/tháng.