Nghị định số 70-CP ngày 12/06/1997 của Chính phủ Về án phí, lệ phí toà án (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 70-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Chính phủ
- Ngày ban hành: 12-06-1997
- Ngày có hiệu lực: 27-06-1997
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 09/2013/KDTM-GĐT (25-04-2013) Áp dụng:
- 25/2011/KDTM-PT (08-03-2011) Áp dụng:
- 31/2011/KDTM-PT (15-03-2011) Áp dụng: Điểm b, c Khoản 2 Điều 15; Khoản 2 Điều 18; Khoản 1 Điều 19
- 34/2011/KDTM-PT (23-03-2011) Áp dụng:
- 75/2015/DS-ST (18-03-2015) Áp dụng:
- 75/2015/DS-ST (19-03-2015) Áp dụng:
- 132/2014/DS-ST (07-04-2014) Áp dụng: Điều 7
110/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1747
- 45
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ông NĐ_Phan Trung Thành trình bày: Vào năm 2000 ông BĐ_Tranh vay của ông 5.000.000 đồng và năm 2001 ông BĐ_Tranh vay thêm 10 chỉ vàng 24k, tiền 10.000.000 đồng, lãi sụất thỏa thuận là 50%/năm, thời hạn vay là 12 tháng, nhưng ông BĐ_Tranh không trả vốn vay và lãi suất cho ông. Đến tháng 1-2002, ông BĐ_Tranh kêu bán 11 công đất lúa tầm 3 mét, giá 12,5 chỉ/công bằng 137,5 chỉ vàng 24k; trừ nợ vay 60 chỉ, ông trả cho ông BĐ_Tranh 77,5 chỉ. ồng và ông BĐ_Tranh có làm giấy tay và ông cho ông BĐ_Tranh thuê lại 200 giạ lúa/năm/11 công; ông BĐ_Tranh đã thuê đến năm 2005 là 3 năm nhưng ông BĐ_Tranh không trả lúa thuê cho ông. Từ đó ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi Tòa án hòa giải thì ông BĐ_Tranh thống nhất trả cho 160 chỉ vàng 24k. Năm 2006 ông BĐ_Tranh thống nhất giao cho ông 16.848,9m2 đất lúa để trừ 160 chỉ vàng 24k. Sau đó ông cho con tên là LQ_Phan Ngọc Minh đứng tên, ngày 21-4-2006 ủy ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho LQ_Phan Ngọc Minh và vợ là LQ_Nguyễn Thị Niên; LQ_Minh cho LQ_Văn Thanh Vĩnh thuê hàng năm. Nay ông yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông và ông BĐ_Tranh và yêu cầu được tiếp tục canh tác 16.848,9m2 đất lúa mà ông BĐ_Tranh đã giao cho ông.
105/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 492
- 12
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện và các lời khai nguyên đơn anh NĐ_Trường Văn Hà trình bày: Năm 1993 anh trai anh là Trần Trấn Thông có sang nhượng của ông BĐ_Học bà BĐ_Linh diện tích đất là 2.300m2 tại ấp đồngxã PT giá 4.000.000đồngghi giấy sang nhượng để tên anh và anh cũng có mặt nhận ranh đất, chỉ ghi diện tích theo sổ thuế chứ không đo đạc cụ thể và ông BĐ_Học bà BĐ_Linh kê khai nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Sau khi sang nhượng anh Thông cho anh diện tích đất trên nhưng do anh ở xa không đến canh tác mà nhờ ông BĐ_Học trông coi hộ. Năm 2004, ông BĐ_Học báo cho anh biết phía chị Diệu và anh LQ_Hồng lấn ranh, anh có đến xã PT khiếu nại nhưng chưa được giải quyết
540/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1619
- 43
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Hiền có ông Châu Kim Luân đại diện trình bày: Ngày 24-4-1997, ông BĐ_Phạm Văn Rá có làm hợp dồng viết tay sang nhượng cho bà 2033m2 đất ruộng tại thửa số 13 tờ bản đồ số 4 thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng dất số 477/QSDD I do ủy ban huyện Thủ Đức cấp cho ông BĐ_Rá ngày 22-2-1993, với giá 10 lượng vàng 24K (hai bôn đã giao nhận vàng xong). Bà NĐ_Hiền đã thực hiện nghĩa vụ đóng thuế hàng năm, năm 1999 khi có chỉ thị đăng ký kê khai nhà đất, ông BĐ_Rá không chịu sang tên quyền sử dụng đất cho bà.
60/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 888
- 10
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Diện tích đất tại số 45 đường PXH, thành phố QN nằm trong thửa đất thổ cư có trích lục cũ số 87, chứng thư kiến điền 43 mang tên Tạ Ngân, ông Tạ Ngân chết để lại cho ông Tạ Đăng. Năm 1956 ông Tạ Đăng bà Trần Thị Nhược (là cha mẹ của nguyên đơn) xây dựng một ngôi nhà hai căn có diện tích 56m2. nằm trên diện tích đất 135m2, năm 1988 ngôi nhà này có số 03 đường LL, thị xã QN (nay đổi thành số 45 đường PXH, thành phố QN). Cấu trúc nhà mái lợp tol, nền xi măng, xây nhà xong gia đình các ông, bà ở một thời gian, sau đó cho bà Nguyễn Thị Lan thuê để ở, bà lê Thị Quýt tiếp tục thuê nhà cho cha, mẹ và các ông bà. Gia đình các ông bà (nhiều lần yêu cầu bà Lê Thị Quýt trả lại nhà, nhưng bà Lê Thị Quýt không trả, năm 1996 Ủy ban nhân dân phường THĐ tiến hành hòa giải việc tranh chấp giữa hai bên ; ông Tạ Đăng với bà Lê thị Quýt có thỏa thùận thống nhất đến ngày 30-4-1996 bà Lê Thị Quýt sẽ trả cho ông Tạ Đăng 20 (hai mươi) lượng vàng 24K, ông Tạ Đăng sẽ làm thủ tục chuyển nhượng nhà cho bà Lê Thị Quýt, nếu quá thời hạn này hai bên không thực hiện, ủy ban nhân dân phường sẽ chuyển hồ sơ lên Tòa án nhân dân giải quyết. Đến hạn bà Lê Thị Quýt không thực hiện, nên Ủy ban nhân dân phường THĐ chuyển hồ sơ đến Tòa án nhân dân thị xã QN (nay là Tòa án nhân dân thành phố QN) giải quyết
122/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 475
- 5
Tranh chấp hợp đồng vay vốn đầu tư trồng và chăm sóc cao su
Năm 1990 ông Phan Đình Nghị (chồng bà BĐ_Hiền) ký hợp đồng vay vốn của Nông trường cao su CB - NĐ_Công ty cao su ĐL để đầu tư trồng và chăm sóc 43,6 ha cao su. Sau khi ký hợp đồng. Nông trường đã đầu tư vốn đầy đủ theo thỏa thuận của hợp đồng. Đến ngày 10-5-1996 Nông trường và ông Nghị ký hợp đồng số 01 thay thế hợp đồng năm 1990 với nội dung Nông trường cho ông Nghị vay vốn dài hạn trồng và chăm sóc 43,6 ha cao su và nghĩa vụ của ông Nghị trả vốn và lãi suất hàng năm bằng mủ cao su khô loại 1. Năm 2003 ông Nghị chết, nên ngày 22- 02-2003 Nông trường cao su CB đã ký lại hợp đồng với bà BĐ_Phan Thị Kim Hiền là người kế thừa hợp đồng của ông Nghị. Nội dung hợp đồng ký với bà BĐ_Hiền y như nội dung hợp đồng của ông Nghị năm 1996.
1314/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1554
- 54
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 27-4-2001, ông BĐ_Hồ Tiết Phong, bà BĐ_Nguyễn Thị Hương ký hợp đồng bán căn nhà số 313 LQĐ, phường T, quận BT, có diện tích 60m2 trên 392m2 đất cho vợ chồng ông NĐ_Vương Quốc Lân, bà NĐ_Nguyễn Thị Bình với giá 460 lượng vàng SJC. Cùng ngày, ông NĐ_Lân, bà NĐ_Bình đã đặt cọc cho ông BĐ_Phong, bà BĐ_Hương 130 lượng vàng SJC. Hai bên thỏa thuận giao cho Công ty TNHH Đại Tín làm dịch vụ hợp thức hóa căn nhà và chuyển quyền sở hữu nhà từ bên bán sang bên mua trong thời hạn 05 tháng, tuy nhiên ông BĐ_Phong không giao hồ sơ nhà đất cho Công ty TNHH Đại Tín để hợp thức hóa nhà đất theo thỏa thuận và cũng không tự tiến hành thủ tục hợp thức hóa với lý do chưa hết hạn quy định trong hợp đồng. Qua tìm hiểu, ông được biết ông BĐ_Phong còn nhiều khoản nợ phải thi hành ở các vụ án khác; hiện tại toàn bộ bãn chính giấy tờ nhà 313 LQĐ, phường T, quận BT của vợ chồng ông BĐ_Phong đo thi hành án dân sự quận BT tạm giữ và căn nhà đã được kê biên. Vợ chồng ông đã đề nghị dược trả tiền tại Thi hành án dân sự quận BT nhằm lấy giấy tờ nhà, đất đê làm thủ tục hợp thức hóa nhưng ông BĐ_Phong không chấp nhận.Vợ chồng ông đề nghị Tòa án nhân dân quận BT kê biên nhà, đất nêu trên.
431/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 264
- 8
Vào cuối năm 2002, ông được Linh mục Phan Khắc Từ giới thiệu làm quen với bà BĐ_Võ Thị Kim Hương, chủ tịch Hội đồng quản trị Trung tâm cai nghiện KH, có trụ sở tại số 139 đường VTS, phường Y, thành phố VT, tỉnh BR - VT. Khi quen biết, bà BĐ_Hương nói trung tâm đang gặp khó khăn về tài chính muốn bán giấy phép hành nghề cai nghiện. Vì đang có ý định mở trung tâm cai nghiện tại Việt Nam nên ông đà đồng ý giúp đỡ bà BĐ_Hương. Nhưng do không có quốc tịch Việt Nam nên việc xin phép mở trung tâm cai nghiện là rất khó khăn, nên ông bàn bạc và đi đến thỏa thuận với bà BĐ_Hương là hai bên cùng hợp tác làm việc chung với nhau, bà BĐ_Hương vẫn đứng danh nghĩa Chủ tịch Hội đồng quản trị, còn ông làm tư vấn và bỏ vốn đầu tư - xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị cho trung tâm. Cụ thể, ông đà bỏ tiền ra trả nợ cho bà BĐ_Hương, mua xe ô tô, sửa chữa trụ sở và mua sắm trang thiết bị phục vụ chương trình cai nghiện của trung tâm. Do cơ sở tại số 139 đường VTS quá chật hẹp, nên đầu năm 2003 ông đã bàn bạc với bà BĐ_Hương nhận chuyển nhượng một lô đất rộng hơn 40.000m2 của ông Nguyễn Giang Hồ và bà Nguyễn Thị Hải, ở xã TT, huyện TT, tỉnh BR - VT, để xây dựng trung tâm cai nghiện và hậu cai nghiện, ông cùng bà BĐ_Hương đi coi đất và thỏa thuận giá chuyển nhượng đất với ông Hồ và bà Hải là 1,9 tỷ đồng.