cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 70-CP ngày 12/06/1997 của Chính phủ Về án phí, lệ phí toà án (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 70-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 12-06-1997
  • Ngày có hiệu lực: 27-06-1997
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
1043/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1300
  • 24

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

26-08-2008
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện nộp ngày 10 tháng 01 năm 2007 của nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH XD-TM Kiên Minh và các lời trình bày tiếp theo của đại diện uỷ quyền là ông Ngô Quang Thìn thì vào ngày 30/10/2002, nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Gia Vinh có ký Hợp đồng xây dựng số 2000-3/HĐXD, với nội dung nguyên đơn thi công xây dựng nhà xưởng cho bị đơn tại số Lô B2-4 Khu công nghiệp TB, huyện CC với tổng giá trị công trình là 2.178.668.625 đồng. Ngày 30/10/2002 đã khởi công xây dựng, thời hạn 04 tháng, hoàn công vào ngày 28/2/2003. Quá trình thi công, hai bên có phát sinh các hạng mục khác với trị giá là 837.479.500 đồng và thỏa thuận thời hạn bảo hành là 6 tháng tính từ ngày bàn giao công trình theo Hợp đồng.


976/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng cho thuê mặt bằng Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1127
  • 64

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

26-08-2008
TAND cấp tỉnh

Theo đơn kiện ngày 12/08/2007 và các lời tự khai trong quá trình thu thập chứng cứ của nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH SX-TM Vũ Gia Linh có ông Trần Văn Thuyên - đại diện do uỷ quyền trình bày thì giữa nguyên đơn (bên thuê ) và bị đơn (bên cho thuê) là ông BĐ_Đại Hữu Quân có ký hợp đồng thuê mặt bằng vào ngày 01/4/2007 với nội dung thỏa thuận diện tích thuê là mặt bằng trệt tại số 02 Công trường An Đông có diện tích 4 m x 8 m là 32 m2, thời hạn thuê là 02 năm, với giá 06 tháng đầu là 900 USD/tháng, những tháng tiếp theo là 1.000 USD/tháng.


13/2005/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 799
  • 3

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

19-08-2005
TAND cấp tỉnh

Năm 1985, gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Phụng được UBND xã AB tạm cấp phần đất thổ cư có diện tích 431,2 m2 tọa lạc tại tổ 8, xã AB, huyện Thuận An, tỉnh BD(nay là ấp Bình Đường, xã AB, huyện DA, tỉnh Bình Dương). Ngày 10/12/1991, chồng bà NĐ_Phụng là ông LQ_Mã Trường Sinh được UBND huyện Thuận An cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất nói trên. Ngày 20/12/1991, ông LQ_Sinh tự ý chuyển quyền sử dụng đất cho bị đơn ông BĐ_Trần Đình Linh diện tích 205,5m2 (ngang 13,35m X dài 15,4m) với giá chuyển nhượng 30 chỉ vàng 95%. Ngày 29/11/1992, ông LQ_Sinh tự ý chuyển quyền sử dụng đất cho bị đơn ông BĐ_Nguyễn Minh Tú 64,68 m2 đất có nhà (ngang 4,2m x dài 15,4m) với giá 40 chỉ vàng 24k 95%.


1893/2012/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 731
  • 6

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

07-12-2010
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 06/5/2008, ngày 02/6/2008 và lời khai của ông Văn Thâm đại diện cho các nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Bích Thanh, bà Thị Bích Thu, ông NĐ_Võ Công Dung, ông NĐ_Võ Công Dương: Căn nhà 334/3 PVT, phường l1, quận BT, Tp HCM có nguồn gốc do ông Võ Công Đức – bà Trần Thị Mỹ xây dựng năm 1970 trên phần đất thuộc một phần BK số 893 (thửa số 28 tờ bản đồ số 7 – Bình Hòa Xã) do ông Võ Văn Quang (anh ruột của ông Võ Công Đức) đứng bộ năm 1965. Năm 1977, ông Đức kê khai nhà đất 334/3 PVT, phường 11, quận BT, diện tích 315 m2. Năm 1984, ông Đức - bà Mỹ và các con xuất cảnh, Sở QLNĐ - CTCC Tp. HCM cấp giấy phép số 224 ngày 31/01/1984 cho phép ông Đức - bà Mỹ ủy quyền cho ông BĐ_Trung sử dụng nhà diện tích 264m2 để ở không được mua bán, sang nhượng.


114/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 899
  • 13

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

15-09-2008

Theo trình bày của nguyên đơn là NĐ_Công ty Hungare indistrial Machinery (Hgr) LTD gọi tắt là NĐ_Công ty Hungare: Qua thực hiện hợp đồng mua bán số TCHCM 102/04 ngày 16/8/2004 và hợp đồng mua bán số TCHCM 103/04 ngày 31/8/2004, NĐ_Công ty Hungare đã bán cho BĐ_Công ty TNHH Thương mại Minh Ân gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Ân 3 xe nâng hàng tổng trị giá là 60.130 USD. Nhưng BĐ_Công ty Minh Ân thanh toán cho NĐ_Công ty Hungare được 21.600 USD, còn lại 35.530 USD không thanh toán. Qua tính toán sổ sách, ngày 26/6/2006 thông qua văn phòng luật sư TTH, NĐ_Công ty Hungare đã yêu cầu BĐ_Công ty Minh Ân phải thanh toán các khoản tiền liên quan đến 2 hợp đồng nêu trên là 40.530 USD.


11/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán máy điều hòa nhiệt độ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1166
  • 15

Tranh chấp hợp đồng mua bán máy điều hòa không khí

29-09-2008
TAND cấp tỉnh

Theo nguyên đơn khởi kiện vào ngày 20/7/2005 với nội dung: Ngày 18/8/2004 giữa NĐ_Công ty TNHH T&D Electronics Việt Nam Hải Phòng (gọi tắt là NĐ_Công ty T&D ) đại diện bên A có ký hợp đồng số 01/T&D E/CAC/2004 - 08 mua bán máy điều hòa nhiệt độ nhãn hiệu T&D với đại diện bên B là BĐ_công ty TNHH Nhà hàng - Khách sạn Minh Quân (gọi tắt là BĐ_công ty Minh Quân). Số lượng 19 bộ, tổng trị giá hợp đồng là 1.118.250.000 đồng, chất lượng hàng mới 100%. Bên A sẽ tiến hành giao hàng cho bên B theo yêu cầu của bên B, thời gian giao là 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian thanh toán 03 đợt (đợt 1: 10% sau khi ký hợp đổng; đợt 2: 20% ngay sau khi hàng hóa được tập kết đầy đủ tại địa điểm bên B; đợt 3: 70% thanh toán trong vòng 45 ngày sau giao hàng).


1502/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 786
  • 9

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

17-12-2008
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Tổng công ty Lý Sơn ngày 04/6/2008 và trình bày của ông Nguyễn Trọng Minh đại diện NĐ_Tổng công ty Lý Sơn cùng đại diện cho LQ_Công ty cổ phần đầu tư xây đựng phát triển nhà Hoa My là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thì theo hợp đồng thuê sạp chợ BP lập ngày 31/08/2001 (Hợp đồng số 305/HĐTS-/2001) thì ông BĐ_Phạm Quốc Đăng Khiêm có thuê của Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S (nay là LQ_Công ty cổ phần đầu tư Biên Hạ) sạp số 6 mã số C1 chợ BP, phường 10 quận S diện tích 3m2 để kinh doanh mùng, mền chiếu, gối, thời hạn thuê là 5 năm tính từ ngày giao sạp chợ (22/8/2001), trị giá hợp đồng là 27.775.000 đồng/5 năm. Ông BĐ_Khiêm có vi phạm về thời hạn thanh toán tiền, nhưng đã thanh toán theo phương thức trả góp là 31.571.100 đồng xong. Sau khi ký kết hợp đồng nêu trên, ông BĐ_Khiêm để sạp cho bà LQ_Nguyễn Thị Ngân là mẹ ruột ông kinh doanh, hợp đồng đã mãn từ ngày 22/8/2006, Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông BĐ_Khiêm không thanh lý hợp đồng mà vẫn còn kinh doanh tại đây và không thanh toán tiền thuê sạp.