cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 13/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An Hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 59/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 13-07-2012
  • Ngày có hiệu lực: 23-07-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2411 ngày (6 năm 7 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-02-2019, Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 13/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An Hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 Về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2012/NQ-HĐND

Long An, ngày 13 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ HỖ TRỢ ĐỂ THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LONG AN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Sau khi xem xét Tờ trình số: 1970/TTr-UBND ngày 12/6/2012 của UBND tỉnh về quy định các khoản hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An thuộc diện tinh giản biên chế, nghỉ việc trước tuổi; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An thuộc diện tinh giản biên chế, nghỉ việc trước tuổi; cụ thể như sau:

I. Phạm vi điều chỉnh:

Hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thuộc các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện.

II. Đối tượng áp dụng:

1. Công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức, biên chế để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Người thôi giữ chức vụ lãnh đạo do không bổ nhiệm lại nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu, không bố trí được vào vị trí công tác mới.

3. Công chức, viên chức chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định của vị trí công tác đang đảm nhận nhưng không có vị trí công tác khác phù hợp để bố trí và không thể đào tạo lại để chuẩn hoá về chuyên môn; cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị không hợp lý và không thể bố trí công tác khác.

III. Các khoản hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế:

Cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng nêu trên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 51, 52 của Luật Bảo hiểm xã hội (đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%), còn được hưởng các khoản hỗ trợ sau đây:

1. Được hỗ trợ 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

2. Được hỗ trợ 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng lương.

3. Được hỗ trợ tương ứng với tổng số tiền lương hưu bị giảm do bị trừ tỷ lệ lương hưu trong thời gian 15 năm (180 tháng).

IV. Cách tính các khoản hỗ trợ:

1. Tiền lương tháng theo quy định này, bao gồm: tiền lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).

2. Tiền lương tháng để tính các khoản hỗ trợ quy định tại Khoản 1 và 2 Mục III được tính bình quân tiền lương tháng của năm năm cuối trước khi tinh giản biên chế.

3. Tiền lương hưu hàng tháng để tính các khoản hỗ trợ tại Khoản 3 Mục III được tính bằng tiền lương tháng đang hưởng khi tinh giản biên chế.

V. Thời gian áp dụng và nguồn kinh phí thực hiện:

Thời gian áp dụng kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2014.

Nguồn kinh phí thực hiện: do ngân sách địa phương đảm bảo.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13/7/2012./.

 

 

Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội (b/c);
- Chính phủ (bc);
- Ban Công tác Đại biểu Quốc hội (b/c);
- VP.Quốc hội, VP.Chính phủ “TP.HCM”;
- TT.TU, UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh LA;
- Đại biểu HĐND tỉnh khoá VIII;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ và CV VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Lưu:VT. D\NQ_hotrotinhgianbienche

CHỦ TỊCH




Đặng Văn Xướng