cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐTP ngày 29/07/2011 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn Nghị quyết 56/2010/QH12 về thi hành Luật tố tụng hành chính (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 01/2011/NQ-HĐTP
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
  • Ngày ban hành: 29-07-2011
  • Ngày có hiệu lực: 12-09-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:


02/2015/HCST Sơ thẩm Hành chính
  • 1214
  • 12

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

16-01-2015
TAND cấp huyện

Ngày 13/9/2007, UBND thành phố HCM ban hành Quyết định số 841/QĐ-UBND về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất ở cho ông NĐ_Châu Minh Nhật tại căn nhà số 650 PVC, Phường 8, Quận X. Ngày 10/10/2007, ông NĐ_Châu Minh Nhật và LQ_Công ty quản lý kinh doanh nhà Anh Minh ký kết Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất ở số 455BT/HĐMBNƠ.1 có diện tích đất ở 326,04m2 (diện tích sử dụng riêng 203,97m2, diện tích sử dụng chung: 122,07m2), loại nhà biệt thự hạng 2, nhà phụ cấp 3, kết cấu nhà: tường gạch, khung, sàn bê tông cốt thép, căn hộ ở tầng 1 + 2 với giá bán là 481.323.407 đồng (đã bao gồm tiền sử dụng đất). Ông NĐ_Châu Minh Nhật đã thanh toán Toàn bộ tiền mua nhà và chuyển quyền sử dụng đất và đã hồn tất thủ tục nộp lệ phí trước bạ nhà, đất cùng ngày 10/10/2007 nhưng giấy chứng nhận QSHNỞvà QSDĐỞ không giao cho ông NĐ_Châu Minh Nhật. Đến năm 2012, đường PVC được nâng cấp mở rộng, trong đó nhà ông NĐ_Châu Minh Nhật thuộc diện bị giải tỏa một phần phía trước diện tích 13,97m2.


04/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 2455
  • 34

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

08-05-2015
TAND cấp huyện

Căn nhà 1009/BL/11/T7/K9) LG, Khóm 9, phường BT, Quận X năm 2008 có thông báo đổi số nhà 1009/11BL số mới 56B LG, Phường 8,Quận X nên là một căn nhà do meï chồng bà tên Huỳnh Thị Ngài mua từ năm 1975 mua của ông Ngô Văn Thành, có giấy tay mua bán diện tích căn nhà là 71 m2 có cấu trùc: mái tole, vách tường + tole, nền gạch bông, có gác lưõng, nhà có 4 anh chị em cùng ở, còn cha chồng tên Lưu Văn Thính chết 1968. Năm 1978, bà lấy chồng là ông LQ_Lưu Văn Ngân rồi về ở tại căn nhà này, khi về ở thì phía sau đã có saün sàn nước diện tích 12,73m2 nên không mở rộng diện tích không xây dựng gì thêm. Năm 1982, mẹ chồng bà mất thì nhà này chưa làm thủ tục hợp thức hóa chủ quyền. Cũng trong năm 1982 chị chồng của bà là Huỳnh Thị Hai được chia thừa kế 1 phần diện tích là 28 m2, còn phần diện tích còn lại 43m2 vợ chồng bà sử dụng, các anh chị em khác là bà LQ_Lưu Thị Chi và ông Lưu Văn Minh không tranh chấp và ở riêng.


05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 2349
  • 39

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

22-05-2015
TAND cấp huyện

Căn nhà số 1009/6BL LG, phường 8, Quận X, thành phố HCM (số cũ) số mới 50B LG Phường 8, Quận X, thành phố HCM do vợ chồng bà NĐ_Sa mua lại của ông Võ Văn Cẩn vào năm 1962 diện tích là 71,05 m2, không lập văn tự mua bán, hai bên giao tiền và nhận nhà trực tiếp, caáu truùc nhà: mái tole, gác gỗ, tường gạch + vách caây, nền xi măng, gia đình bà NĐ_Sa được chính quyền chế độ cũ cấp tờ khai gia đình trước 1975. Căn nhà này từ khi mua đến nay gia đình bà NĐ_Sa và các con sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chaáp. Năm 1996 chồng bà NĐ_Sa là ông Nguyễn Văn Mỹ chết nên nhà này do bà NĐ_Sa và các đồng thừa kế của ông Mỹ đang sử dụng.


03/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1005
  • 19

Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

21-01-2014
TAND cấp huyện

Tháng 02 năm 1985 Hợp tác xã nông nghiệp I xã Tam Bình, huyện TĐ giao khoán cho hộ ông NĐ_Nguyễn Văn Phây diện tích 4.917 m2 quyền sử dụng đất tại toàn bộ khu I Gò Dưa (nay thuộc phường BC, quận TĐ). Thời điểm giao đất thực tế là tháng 02/1985 tuy nhiên tại bảng giao khoán ghi giao đất ngày 01 tháng 02 năm 1060 là có sự nhầm lẫn, (ghi nhầm ngày sinh của ông LQ_Nguyễn Văn Bảo, con trai ông NĐ_Nguyễn Văn Phây). Khi nhận đất giao khoán, hộ ông NĐ_Phây có 07 nhân khẩu, vợ chồng ông NĐ_Phây cùng 05 người con. Toàn bộ diện tích đất trên do 07 nhân khẩu trong hộ cùng quản lý sử dụng. Quá trình sử dụng đất gia đình ông NĐ_Phây khai phá, cải tạo thêm đối với phần đất bỏ hoang (cũng thuộc khu đất được giao khoán) để sử dụng nên diện tích thực tế của khu đất khoảng 7.000 m2 , thuộc thửa 275, tờ bản đồ thứ 2 Bộ địa chính xã Tam Bình, huyện TĐ (Tl 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ). Hàng năm gia đình ông NĐ_Phây đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước đối với diện tích đất được giao khoán. Năm 1997 vợ ông NĐ_Phây - bà Bùi Thị Tư chết, gia đình ông NĐ_Phây vẫn tiếp tục canh tác toàn bộ diện tích đất.


04/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1120
  • 13

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc giải quyết khiếu nại

26-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/11/2010, BĐ_Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 14495/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với bà NĐ_Lê Mỹ Doanh với tổng số tiền l 779.501.840 đồng. Do không đồng ý với quyết định của UBND Quận bà NĐ_Doanh đã làm đơn khiếu nại, ngày 05/10/2011 bà NĐ_Doanh nhận được quyết định UBND Quận X trả lời khiếu nại bác khiếu nại. Do không đồng ý với trả lời của thanh tra Quận X nên bà NĐ_Doanh khởi kiện ra tòa. Nhận thấy việc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã làm không đúng nghị định chính phủ ban hành.