cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25/09/2014 Về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 24/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Ngày ban hành: 25-09-2014
  • Ngày có hiệu lực: 05-10-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-02-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1219 ngày (3 năm 4 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-02-2018
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-02-2018, Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25/09/2014 Về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 24/2014/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 25 tháng 09 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ Quy định tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 181/TTr-STNMT ngày 15/9/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 22/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung Điều 15a tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Các chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (K100).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định những nội dung Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng để đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

2. Các nội dung không quy định tại Quy định này được thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật Đất đai); Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP); Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP); Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT); Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng; điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT); Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.

a) Tổ chức trong nước gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

b) Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

c) Cộng đồng dân cư gồm: cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

d) Cơ sở tôn giáo gồm: chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

đ) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

g) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm: doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Mục 1: BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 3. Giá đất để tính bồi thường

Giá đất để tính bồi thường là giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng đất hợp pháp, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án, từng trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai; Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về giá đất; Điều 28 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 4. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại (Thực hiện Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Đối với trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Luật Đất đai, gồm: Tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) có trách nhiệm kiểm tra thực tế, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất mức bồi thường, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cho phù hợp với thực tế của từng trường hợp. Mức bồi thường tối đa không quá 30% giá đất cùng loại bị thu hồi.

Giá đất để tính bồi thường là giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng đất hợp pháp, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án, từng trường hợp thu hồi đất.

Điều 5. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở (Thực hiện Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai)

Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi, căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư của từng dự án và tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho các hộ theo từng dự án. Mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 6. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 80 của Luật Đất đai (Thực hiện Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất.

2. Mức bồi thường về đất, giá đất để tính bồi thường là giá đất cụ thể theo mục đích thuê đất, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án, từng trường hợp thu hồi đất.

Điều 7. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất (Thực hiện Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.

Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức đóng góp vốn, công sức lao động của từng người đồng sử dụng đất; lao động, công sức của từng người đồng sử dụng đất được quy đổi ra giá trị bằng tiền để tính, phân chia tiền bồi thường.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hướng dẫn các đối tượng được bồi thường phân chia giá trị được bồi thường, đảm bảo công bằng, hợp lý.

2. Trường hợp thu hồi đất có nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ gia đình có đất ở chung thì tiền bồi thường về đất được tính theo diện tích sàn căn hộ được xây dựng trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng của tất cả các hộ gia đình, cá nhân và tiền bồi thường được chia theo hệ số sau:

Nhà

Hệ số các tầng

Tầng 1

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

2 tầng

0,7

0,3

 

 

 

3 tầng

0,7

0,2

0,1

 

 

4 tầng

0,7

0,15

0,1

0,05

 

5 tầng

0,7

0,15

0,08

0,05

0,02

Trường hợp nhà 6 tầng trở lên thì tầng 1 được phân bổ 48%, tầng 2 được phân bổ 12% tiền sử dụng đất, các tầng từ 3 trở lên được phân bổ chung 40% tiền sử dụng đất còn lại và được chia đều bình quân cho các tầng.

Mục 2: BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN

Điều 8. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Đất đai).

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

Điều 9. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn Iiền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Thực hiện Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, căn cứ giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định bộ đơn giá bồi thường về tài sản cho phù hợp với thực tế của địa phương.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình tính theo tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định căn cứ vào tỷ lệ khấu hao theo thời gian sử dụng thực tế và kết hợp với đánh giá thực trạng nhà, công trình.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xác định cụ thể tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện); hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Mức bồi thường tối đa không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

2. Thực hiện Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành, thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xác định cụ thể tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình; đồng thời giảm trừ một tỷ lệ phần trăm tương ứng với mức độ không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành, để tính và xác định tỷ lệ phần trăm làm căn cứ xác định mức bồi thường, hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện); hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh).

Mức bồi thường tối đa không quá mức bồi thường đối với nhà, công trình có tiêu chuẩn cấp nhà, công trình gần tương đương.

Điều 10. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định tại Điều 94 của Luật Đất đai (Thực hiện Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại thực tế thực hiện theo quy định sau đây:

1. Tính bằng 50% giá đất đối với đất ở và đất thương mại, dịch vụ.

2. Tính bằng 30% giá đất của loại đất bị hạn chế sử dụng tại thời điểm bồi thường (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).

Giá đất để tính bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất là giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng đất hợp pháp, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án, từng trường hợp thu hồi đất.

Điều 11. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.

2. Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, được xác định căn cứ vào tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại đối với phần diện tích nhà, công trình tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.

Mức bồi thường tối đa không quá 100% mức chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với phần diện tích nhà, công trình tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp bị thiệt hại.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm kiểm tra thực tế, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất mức bồi thường, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Mục 3: BỒI THƯỜNG DI CHUYỂN

Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người (Thực hiện Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

1. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng phải di chuyển chỗ ở thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư.

2. Diện tích đất ở tái định cư được xem xét, xác định cụ thể cho từng trường hợp, trên cơ sở điều kiện cụ thể về quỹ đất ở của địa phương. Mức tối đa không vượt quá mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư tại Khoản 1 Điều này phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở tái định cư theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 13. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện Điều 91 Luật Đất đai)

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

2. Chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thu hồi phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Mức bồi thường tối đa không quá 100% chi phí thực tế.

Điều 14. Bồi thường về di chuyển mồ mả (Thực hiện Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Trường hợp di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định sau đây:

1. Trường hợp người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất để cải táng và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp.

2. Trường hợp người có mồ mả phải di chuyển, nhưng Nhà nước không bố trí được đất để cải táng, thì được bồi thường bằng tiền.

3. Mức bồi thường thực hiện theo bộ đơn giá bồi thường về tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành.

Mục 4: HỖ TRỢ

Điều 15. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai

Thực hiện Khoản 7 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1; Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện theo quy định như sau:

a) Đối với trường hợp thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, thì:

+ Được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;

+ Được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;

+ Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.

b) Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, thì:

+ Được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;

+ Được hỗ trợ trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;

+ Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.

c) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

d) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và b Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

Giá gạo trung bình được ban hành định kỳ hàng quý. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan, định kỳ vào tháng cuối quý tiến hành khảo sát giá gạo trên thị trường, tính toán xác định giá gạo trung bình của quý tiếp theo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt, để làm căn cứ tính và lập phương án hỗ trợ ổn định đời sống.

2. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thực hiện quy định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn của cấp huyện, lập dự toán chi tiết chi phí hỗ trợ, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ chi phí đầu tư đảm bảo sản xuất cho phù hợp với thực tế của từng dự án.

b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 (ba) năm liền kề trước đó.

Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan Thuế nơi đăng ký quản lý nộp thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan Thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan Thuế.

3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các Nông, Lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.

Mức hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán.

Giá đất để tính hỗ trợ được tính theo giá đất nông nghiệp tương ứng của loại đất trong bảng giá đất của năm hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi.

4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động.

Mức hỗ trợ cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; Thời gian tính trợ cấp không quá 06 tháng.

5. Thực hiện Khoản 2 Điều 6 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT:

Đối với trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại Khoản 1; Điểm a Khoản 2 Điều này;

Điều 16. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

1. Thực hiện Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của Nông trường quốc doanh, Lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định như sau:

- Hỗ trợ bằng 02 (hai) lần giá đất nông nghiệp đối với đất rừng sản xuất.

- Hỗ trợ bằng 2,5 (hai phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp đối với đất trồng cây hàng năm khác (đất trồng 01 vụ lúa, đất màu), đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.

- Hỗ trợ bằng 03 (ba) lần giá đất nông nghiệp đối với đất trồng 02 (hai) vụ lúa trở lên.

Diện tích đất được hỗ trợ nêu trên không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Giá đất để tính hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được tính theo giá đất nông nghiệp tương ứng từng loại đất trong bảng giá đất của năm hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi.

2. Thực hiện Khoản 2 Điều 6 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT:

Đối với trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ bằng 80% mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm

a) Căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương.

b) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất.

c) Kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp do chủ đầu tư dự án chi trả và được tính vào kinh phí đầu tư của dự án.

Điều 17. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (Thực hiện Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.

Điều 18. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai (Thực hiện Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư.

2. Mức hỗ trợ tái định cư

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và có số nhân khẩu của hộ gia đình từ 5 người trở xuống, thì mức hỗ trợ tái định cư là: 50.000.000 đồng/hộ;

b) Trường hợp hộ gia đình có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và có số nhân khẩu của hộ gia đình trên 5 người, thì mức hỗ trợ tái định cư là: 60.000.000 đồng/hộ;

c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và có số nhân khẩu của hộ gia đình dưới từ 5 người trở xuống, thì mức hỗ trợ tái định cư là: 70.000.000 đồng/hộ;

d) Trường hợp hộ gia đình có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và có số nhân khẩu của hộ gia đình trên 5 người, thì mức hỗ trợ tái định cư là: 80.000.000 đồng/hộ.

Điều 19. Quy định hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản.

2. Mức hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản như sau:

a) Trường hợp phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong phạm vi huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình, thì được hỗ trợ là: 5.000.000 đồng/hộ;

b) Trường hợp phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác ra ngoài phạm vi huyện, thành phố, nhưng trong phạm vi tỉnh Hòa Bình, thì được hỗ trợ là: 8.000.000 đồng/hộ;

c) Trường hợp phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác ra ngoài phạm vi tỉnh Hòa Bình, thì được hỗ trợ là: 12.000.000đ/hộ.

Điều 20. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn (Thực hiện Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Khi Nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng 50% đơn giá đất nông nghiệp cùng loại bị thu hồi tính theo giá đất nông nghiệp tương ứng trong bảng giá đất của năm hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Khoản tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 21. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

1. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề xuất, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất bị thu hồi.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai, thì căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề xuất, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương.

3. Trường hợp đặc biệt, giá trị bồi thường, hỗ trợ lớn, thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất với Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 22. Quy định suất tái định cư tối thiểu (Thực hiện Khoản 3 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.

a) Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định ban hành Quy định hạn mức đất ở được bố trí tái định cư tại chỗ, suất tái định cư tối thiểu.

b) Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư; Giá đất để tính khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu là giá đất cụ thể, thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất; Giá nhà ở của suất tái định cư tối thiểu được tính theo bộ đơn giá bồi thường về tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành.

Điều 23. Lập và thực hiện dự án tái định cư (Thực hiện quy định tại Điều 85 Luật Đất đai; Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Khi các dự án thu hồi đất được bố trí tái định cư vào các khu tái định cư tập trung được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, do ngân sách địa phương đầu tư, thì Chủ đầu tư dự án thu hồi đất (không sử dụng vốn ngân sách địa phương) có trách nhiệm hoàn trả cho ngân sách địa phương số vốn đầu tư tương ứng với giá trị đầu tư cho tổng số suất tái định cư được bố trí tái định cư cho dự án, để ngân sách địa phương có nguồn vốn đầu tư các khu tái định cư tập trung của địa phương.

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu tái định cư tập trung, xem xét xác định cụ thể số vốn mà chủ đầu tư dự án thu hồi đất phải hoàn trả cho ngân sách địa phương đảm bảo tương ứng với giá trị đầu tư cho tổng số suất tái định cư được bố trí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 24. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng

1. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng, thực hiện theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai, bao gồm các bước sau:

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

b) Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

c) Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

d) Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng, theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai, đối với đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:

- Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho Tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.

- Đất đã thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 và các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai thì giao cho Tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.

- Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 và các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án phải đảm bảo đúng tiến độ về thời gian theo trình tự đã được quy định và thường xuyên báo cáo tiến độ từng giai đoạn, trình tự, thủ tục của dự án đến Ban Chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư tỉnh (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo CTBTGPMB và HTTĐC) để theo dõi, chỉ đạo thực hiện.

3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngay sau khi dự án đầu tư được xét duyệt, Chủ đầu tư của dự án có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ và đề nghị chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng của dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo CTBTGPMB và HTTĐC), hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị chỉ đạo thực hiện công tác giải phóng mặt bằng cho dự án.

- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chủ trương đồng ý thu hồi đất (bản sao) kèm theo hồ sơ của dự án (đã được duyệt).

- Trích đo bản đồ hiện trạng khu đất thực hiện dự án, có thông tin thửa đất và chỉ giới khu đất thu hồi.

- Kế hoạch vốn hoặc cam kết về vốn theo tiến độ giải phóng mặt bằng dự án.

4. Trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo CTBTGPMB và HTTĐC của tỉnh) có trách nhiệm xem xét lập kế hoạch định giá đất cụ thể và chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

Điều 25. Xử lý đối với trường hợp dự án tự thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng

Đối với dự án đầu tư sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 73 Luật Đất đai, Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, chủ đầu tư dự án phải tự thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng thì sau khi được giới thiệu địa điểm, nhà đầu tư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Ban Chỉ đạo CTBTGPMB và HTTĐC của tỉnh để được hướng dẫn thực hiện.

Điều 26. Chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư đối với các dự án cấp bách

1. Đối với các dự án cấp bách: các dự án thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, ngoài việc thực hiện trình tự, thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập văn bản báo cáo, đề xuất Ban chỉ đạo CTBTGPMB và HTTĐC của tỉnh để xem xét, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo CTBTGPMB và HTTĐC của tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án để đảm bảo kịp tiến độ thực hiện dự án.

Chương III

LẬP, PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Điều 27. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai; Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể như sau:

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết được lập ngay sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận.

2. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Họ và tên, địa chỉ của người hoặc tổ chức có đất thu hồi;

- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;

- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

- Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;

- Việc bố trí tái định cư;

- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;

- Việc di dời mồ mả.

3. Việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân, đối tượng trong khu vực có đất bị thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

b) Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi;

c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác (nêu cụ thể ý kiến khác) đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với những trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 28. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.

Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định.

Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Họ và tên, địa chỉ của người hoặc tổ chức có đất thu hồi;

- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;

- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

- Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;

- Việc bố trí tái định cư;

- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;

- Việc di dời mồ mả.

2. Thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

- Đối với dự án có tổng mức bồi thường hỗ trợ từ 5 tỷ đồng trở xuống, thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc.

- Đối với dự án có tổng mức bồi thường hỗ trợ trên 5 tỷ đồng, thời gian thẩm định không quá 20 ngày làm việc.

- Đối với dự án mà phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có nhiều tình tiết phức tạp, cần kéo dài thời gian thẩm định, nhưng tối đa không quá 30 ngày làm việc.

Điều 29. Quyết định thu hồi đất; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày. Cụ thể như sau:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất; quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án thu hồi đất đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất; quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án thu hồi đất liên quan đến từ 02 (hai) huyện, thành phố trở lên; đối tượng thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai.

3. Trường hợp dự án thu hồi đất trong phạm vi địa giới hành chính thuộc một huyện, thành phố quản lý; đối tượng thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai, thì:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất; quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án thu hồi đất trong phạm vi địa giới hành chính thuộc huyện, thành phố quản lý; đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai.

Điều 30. Thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Thực hiện Điểm b, c, d Khoản 3 Điều 69 Luật đất đai)

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất bị thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian phải bàn giao đất đã thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất bị thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất bị thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai.

Điều 31. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định sau đây:

a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;

b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;

c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.

2. Thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP: Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.

Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định phê duyệt kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.

3. Ngay sau khi triển khai kế hoạch thực hiện công tác kiểm kê, kiểm đếm để lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư, chủ đầu tư có trách nhiệm ứng trước 50% số tiền ước tính phải trích nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ Bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện nhiệm vụ; Số tiền còn lại sẽ phải nộp ngay sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế như sau:

a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;

b) Đối với trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;

c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

5. Kinh phí chi cho công tác chỉ đạo và thẩm định phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định nằm trong dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quy định như sau:

a) Kinh phí cho công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của tỉnh, được chi theo tỷ lệ 0,2% (hai phần nghìn) trên tổng dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ được duyệt nhưng không quá 2.000.000 đồng/01 dự án; chỉ áp dụng đối với các dự án có tổng chi phí bồi thường hỗ trợ từ 200 triệu đồng trở lên;

b) Kinh phí thẩm định: Theo tỷ lệ 0,5% (năm phần nghìn) trên tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ đã phê duyệt, cụ thể như sau:

- Mức tối thiểu: Không dưới 500.000 đồng/lần thẩm định.

- Mức tối đa: Không quá 5.000.000 đồng/lần thẩm định.

6. Nội dung chi, chế độ quản lý các khoản chi phí phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật.

Hàng năm các đơn vị được hưởng nguồn trích kinh phí phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm báo cáo, quyết toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổng nguồn thu từ kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng và sử dụng theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Ban Chỉ đạo CTBTGPMB và HTTĐC của tỉnh thống nhất chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư trên phạm vi toàn tỉnh Hòa Bình.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư cho tổ chức làm dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 68 Luật Đất đai như sau:

a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;

b) Tổ chức làm dịch vụ công về đất đai, gồm: Tổ chức Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Tổ chức Phát triển quỹ đất các huyện, thành phố.

3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện có nhiệm vụ

a) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án và các trường hợp thu hồi đất để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ đối với các dự án và các trường hợp thu hồi đất.

4. Tổ chức Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Tổ chức Phát triển quỹ đất thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, là đơn vị sự nghiệp có thu, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật đất đai; Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

5. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi; Chủ đầu tư dự án; Các tổ chức, đoàn thể có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Nhiệm vụ, thẩm quyền của các Sở, Ban, Ngành trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư

1. Sở Tài nguyên và Môi trường, là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo CTBTGPMB và HTTĐC của tỉnh, có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch hàng năm và hướng dẫn các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn trình tự các bước thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; để thống nhất thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh;

c) Lập kế hoạch định giá đất cụ thể trên địa bàn toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tổ chức việc xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện đối với trường hợp đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi thu hồi đất nhỏ hơn hoặc lớn hơn hạn mức sử dụng đất quy định tại địa phương;

đ) Đôn đốc các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc về bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phát sinh thuộc lĩnh vực Sở, Ban, Ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý;

e) Chỉ đạo, đề xuất quy hoạch quỹ đất phục vụ nhu cầu tái định cư cho các dự án và đề xuất điều chỉnh quỹ đất giữa các dự án;

g) Kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn toàn tỉnh;

h) Tiếp nhận các ý kiến, kiến nghị về các vấn đề vướng mắc, phát sinh có liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong quá trình tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư để hướng dẫn giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;

i) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư hàng quý, hàng năm trên địa bàn toàn tỉnh; Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình và kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư hàng năm trên địa bàn toàn tỉnh;

k) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, Ngành có liên quan xây dựng bộ đơn giá bồi thường về tài sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; Thực hiện xác định giá gạo trung bình để làm căn cứ tính và lập phương án hỗ trợ ổn định đời sống, theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 15 Quy định này; Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác định mức hỗ trợ di dời đối với trường hợp sử dụng đất không được bồi thường.

3. Sở Xây dựng: Ban hành hướng dẫn về việc xác định giá trị công trình; xác định nhà, công trình cắt xén bị ảnh hưởng đến kết cấu và sự an toàn của cả công trình mà phải dỡ bỏ toàn bộ theo quy định để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách để đáp ứng nhu cầu vốn bồi thường, hỗ trợ và xây dựng các khu tái định cư theo kế hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

5. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn Chi cục Thuế các huyện, thành phố xác nhận mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất, để làm cơ sở cho việc tính bồi thường, hỗ trợ.

6. Công an tỉnh

a) Thực hiện tốt công tác nắm tình hình an ninh, trật tự, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đảm bảo an ninh, trật tự, giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện đám đông của nhân dân có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư các dự án;

b) Căn cứ các quy định của pháp luật, chỉ đạo bố trí lực lượng đủ mạnh để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho lực lượng tham gia công tác kiểm đếm bắt buộc, công tác cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và thi công dự án;

c) Tiến hành điều tra làm rõ và có biện pháp xử lý kịp thời, thích hợp, đúng pháp luật đối với những đối tượng lợi dụng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để làm sai các quy định của pháp luật; Kiên quyết xử lý các đối tượng có hành vi kích động, lôi kéo quần chúng cản trở công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và thi công dự án; các đối tượng có hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ...

7. Thanh tra tỉnh: Có trách nhiệm thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư các dự án.

8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 16 và Điều 17 của Quy định này;

b) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động bị thu hồi đất;

c) Tổng hợp số liệu, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về số lao động được bố trí việc làm tại các dự án bị thu hồi đất.

9. Các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư.

Điều 34. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện nhiệm vụ đã được quy định tại các điều của Quy định này.

2. Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện.

3. Phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn.

4. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn cấp huyện.

5. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo CTBTGPMB và HTTĐC của tỉnh) tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư hàng tháng, quý, năm trên địa bàn cấp huyện.

Điều 35. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Luật đất đai.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện (gọi tắt là Hội đồng), gồm các thành viên như sau:

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng.

- Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất huyện, thành phố hoặc Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với huyện chưa thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất) là Phó Chủ tịch Hội đồng.

- Các thành viên Hội đồng, gồm:

+ Đại diện Chủ đầu tư, là thành viên thường trực của Hội đồng;

+ Trưởng phòng (hoặc phó Trưởng phòng) Phòng Tài chính - Kế hoạch;

+ Trưởng phòng (hoặc phó Trưởng phòng) Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc phòng Quản lý đô thị;

+ Trưởng phòng (hoặc phó Trưởng phòng) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi;

+ Một số cán bộ chuyên trách có trình độ chuyên môn được đào tạo ở một số lĩnh vực như: Quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, tài chính, xây dựng, giao thông...

+ Đại diện của các hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi (từ một đến hai người);

+ Một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương (Đại diện: Mặt trận Tổ quốc cấp xã; các Hội và Đoàn thể cấp xã; Trưởng thôn, bản, tổ dân phố được mời tham dự cho phù hợp với thực tế của dự án).

3. Nhiệm vụ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện

a) Có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư các dự án trên địa bàn huyện, thành phố;

b) Được sử dụng nguồn kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng để chi trả lương hợp đồng lao động, phụ cấp và các khoản chi phí khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;

c) Được thuê tổ chức có chức năng thực hiện các dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử đại diện tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện; chỉ đạo các Ban, ngành, đoàn thể trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ được giao trong quá trình thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư các dự án trên địa bàn.

2. Thẩm tra, xác nhận tính pháp lý về nguồn gốc, thời gian, hiện trạng sử dụng đất đai, tài sản của các tổ chức, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất theo thẩm quyền để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

a) Triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kê khai, kiểm đếm, xác nhận theo hồ sơ quản lý về đất đai, tài sản làm căn cứ lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp;

b) Tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất bị thu hồi để lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi;

c) Tổ chức đối thoại với đối tượng có đất bị thu hồi trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất bị thu hồi thực hiện bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

5. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hướng dẫn các đối tượng được bồi thường phân chia giá trị đất đai, tài sản được bồi thường đối với trường hợp đồng quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này.

6. Tổ chức thực hiện các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật để thực hiện giải phóng mặt bằng theo phân cấp hoặc theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền.

Điều 37. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

1. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 24 Quy định này; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan thực hiện công tác định giá đất cụ thể để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

2. Là thành viên thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án; cung cấp đầy đủ hồ sơ, số liệu liên quan đến dự án; phối hợp với chính quyền địa phương và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối thoại với đối tượng có đất bị thu hồi trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để xây dựng khu tái định cư (nếu có); bố trí vốn và chi trả kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu tái định cư theo quy định; Bố trí đủ nguồn kinh phí đáp ứng được yêu cầu chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho đối tượng bị thu hồi đất; nhận bàn giao mặt bằng đất đảm bảo tiến độ thực hiện dự án theo quy định.

Điều 38. Khen thưởng và kỷ luật

1. Việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của các ngành, các cấp, các Tổ chức được đưa vào chỉ tiêu để đánh giá thành tích thi đua khen thưởng hàng năm của các ngành, các cấp có liên quan. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư thì được khen thưởng theo quy định. Ban Chỉ đạo CTBTGPMB và HTTĐC của tỉnh phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng của tỉnh thực hiện công tác này.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư và các quy định khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Điều khoản thi hành

1. Ban Chỉ đạo CTBTGPMB và HTTĐC của tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành chức năng của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo, đề xuất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.