Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 41/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Ngày ban hành: 28-12-2009
- Ngày có hiệu lực: 07-01-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-10-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1732 ngày (4 năm 9 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-10-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2009/QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 28 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/ NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty Cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 285/TTr-STNMT ngày 26/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy định những nội dung Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế phù hợp với địa phương.
Các nội dung không quy định tại quy định này được thực hiện theo Nghị định số 197/2004/ND-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Sau đây gọi tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP); Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty Cổ phần (Sau đây gọi tắt là Nghị định 17/2006/NĐ-CP); Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (Sau đây gọi tắt là Nghị định 84/2007/NĐ-CP); Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT); Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg); Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Sau đây gọi tắt là Nghị định 69/2009/NĐ-CP); Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh Hoà Bình, các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và các tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất có liên quan đến việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1: BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 3. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng do Pháp luật quy định, được UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm. Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.
Không bồi thường theo giá đất mà thực tế sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụng đất đã được xác định theo quy định của Pháp luật. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sau khi thu hồi.
2. Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà thửa đất tại khu vực, vị trí thu hồi chưa được xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh quy định mức giá để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
3. Trường hợp thửa đất bị thu hồi không đủ căn cứ để phân loại đất và mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì UBND cấp huyện xác định căn cứ theo tình hình quản lý sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, khiếu kiện về đất đai để phân loại đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ.
4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đủ hồ sơ, chứng từ, chứng minh thực tế và được tính toán bồi thường trên cơ sở tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất; giá trị đầu tư vào đất đựợc căn cứ theo hồ sơ, chứng từ.
Các khoản chi phí đầu tư vào đất được quy định cụ thể tại khoản 2, điều 5, Thông tư 14/2009/TT-BTNMT; UBND cấp huyện có trách nhiệm xác định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại; trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
Các trường hợp không có hồ sơ, chứng từ, chứng minh được quy định tại các Điều, khoản có liên quan thuộc Quy định này.
Điều 4. Giải quyết một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi thu hồi nhỏ hơn hoặc lớn hơn hạn mức sử dụng đất quy định tại địa phương nhưng hình thể thửa đất không đủ điều kiện xây dựng nhà ở theo quy hoạch, kiến trúc thì cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 37,Luật Đất đai năm 2003) quyết định thu hồi lại diện tích đất trên để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc tạo điều kiện để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự xử lý theo hướng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để hợp khối xây dựng theo quy hoạch (đối tượng này phải có cam kết về sử dụng đất và xây dựng công trình với UBND cấp huyện), trường hợp phải thu hồi thì chi phí bồi thường, hỗ trợ được tính vào tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất có nhà ở mà không thuộc đối tượng được bồi thường về đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11 của Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì diện tích đất bị thu hồi được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại; xem xét hỗ trợ theo đơn giá đất nông nghiệp; trường hợp người bị thu hồi đất mà phải di chuyển nhưng không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở mới và phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 5. Bồi thường về đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 15 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất; UBND cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng hướng dẫn các đối tượng được bồi thường phân chia giá trị được bồi thường.
2. Trường hợp thu hồi đất của nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ gia đình có đất ở chung thì tiền bồi thường về đất được tính theo diện tích sàn căn hộ được xây dựng trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng của tất cả các hộ gia đình, cá nhân và tiền bồi thường được chia theo hệ số sau:
Nhà | Hệ số các tầng | ||||
Tầng 1 | Tầng 2 | Tầng 3 | Tầng 4 | Tầng 5 | |
2 tầng | 0,7 | 0,3 |
|
|
|
3 tầng | 0,7 | 0,2 | 0,1 |
|
|
4 tầng | 0,7 | 0,15 | 0,1 | 0,05 |
|
5 tầng | 0,7 | 0,15 | 0,08 | 0,05 | 0,02 |
Trường hợp nhà 6 tầng trở lên thì tầng 1 được phân bổ 48%, tầng 2 được phân bổ 12% tiền sử dụng đất, các tầng từ 3 trở lên được phân bổ chung 40% tiền sử dụng đất còn lại và được chia đều bình quân cho các tầng.
Điều 6. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, không phải thu hồi đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất, mức bồi thường thiệt hại thực tế bằng 20% giá đất tại thời điểm bồi thường của loại đất đó.
Điều 7. Xử lý trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
Thực hiện điều 17- Nghị định 197/2004/ND-CP:
1. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước, công ty có 100% vốn nhà nước được nhà nước cho thuê đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất nếu các chi phí đầu tư không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ như sau:
+ Bằng 20% giá trị quyền sử dụng đất nếu là đất phi nông nghiệp.
+ Bằng 40% giá trị quyền sử dụng đất nếu là đất nông nghiệp.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ bằng 20% giá trị bồi thường cho đất bị thu hồi nhưng tối đa không vượt quá 03 (ba) tỷ đồng.
Điều 8. Hỗ trợ khi thu hồi đất là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích, đất chưa sử dụng thuộc xã, phường, thị trấn; hỗ trợ khi trưng dụng đất tạm thời
1. Khi Nhà nước thu hồi quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì mức hỗ trợ bằng 50% đơn giá đất nông nghiệp cùng loại. Khoản tiền này được nộp ngân sách xã, được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và mục đích công ích của xã và quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Người thuê đất, sử dụng đất công ích được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và hoa màu trên đất chưa đến vụ thu hoạch; trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì được tính tối đa bằng 10% giá đất cùng loại.
2. Trường hợp thu hồi quỹ đất chưa sử dụng do UBND cấp xã quản lý theo địa giới hành chính thì không được hỗ trợ.
3. Khi Nhà nước trưng dụng đất tạm thời thì toàn bộ tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất được bồi thường, hỗ trợ theo Bản quy định này; diện tích đất trưng dụng được hỗ trợ tối đa bằng 40% giá trị bồi thường về đất và được miễn toàn bộ tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất trong thời gian trưng dụng.
Mục 2: HỖ TRỢ KHI THU HỒI ĐẤT
Điều 9. Hỗ trợ di chuyển
1. Thực hiện điều 18 Nghị định 69/2009/NĐ-CP Mức hỗ trợ di chuyển quy định cho các trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp chủ sử dụng nhà đất di chuyển tại chỗ của thửa đất còn lại sau khi đã thu hồi được hỗ trợ 1.000.000đ/ hộ (một triệu đồng);
- Trường hợp chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong phạm vi huyện, thành phố thì được hỗ trợ 2.000.000đ/hộ (hai triệu đồng);
- Trường hợp chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác ra ngoài phạm vi huyện, thành phố nhưng trong phạm vi tỉnh thì được hỗ trợ: 3.000.000đ/hộ (ba triệu đồng);
- Trường hợp chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác ra ngoài phạm vi tỉnh thì được hỗ trợ: 5.000.000đ/ hộ (năm triệu đồng);
2. Chủ đầu tư phối hợp với Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bố trí quỹ nhà ở tạm cho các hộ phải di chuyển (nếu cần thiết).
Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (thời gian xây dựng khu tái định cư) hoặc các hộ không được giao đất ở tái định cư nhưng phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc cắt xén một phần nhà ở có ảnh hưởng đến kết cấu nhà, phải phá dỡ di chuyển chỗ ở mà không có nhà ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà, thời gian và giá thuê nhà được quy định cụ thể như sau:
Giá thuê nhà ở tạm hỗ trợ là 200.000 đồng/1nhân khẩu/tháng; 350.000 đồng/hộ độc thân/tháng;
Thời gian được hỗ trợ giá thuê nhà không quá 03 tháng (đối với các hộ được giao đất ở tái định cư); không quá 06 tháng (đối với các hộ không được giao đất ở tái định cư).
Nếu các hộ được Nhà nước bố trí nhà ở tạm (nhà trung chuyển) trước khi nhận nhà, đất tái định cư thì không được hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm.
3. Tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất thì được hỗ trợ kinh phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt; dự toán kinh phí hỗ trợ di chuyển và lắp đặt do tổ chức đang sử dụng đất bị thu hồi phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng lập theo quy định và trình UBND cấp huyện phê duyệt; mức hỗ trợ bằng 100% chi phí theo thực tế.
Điều 10. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Hướng dẫn thực hiện các khoản 1, 2, 3, 4 điều 20 Nghị định 69/2009NĐ-CP:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống; kỳ chi trả hỗ trợ được thực hiện một lần tại thời điểm thu hồi đất.
2. Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng 20% của 01 năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó do cơ quan thuế xác nhận. Trường hợp trên cùng một diện tích đất thu hồi mà chủ sử dụng đất kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau và có nộp thuế riêng cho từng ngành nghề thì được xét hỗ trợ cho tất cả các ngành nghề mà chủ sử dụng đất đó đã thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất và hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; hộ gia đình cá nhân nhận giao khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp; mức hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp cùng loại;
b) Trường hợp đối tượng hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc điểm a khoản này chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì được tính tối đa bằng 10% giá đất nông nghiệp cùng loại.
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông, lâm trường (đất nông nghiệp chưa giao khoán, đất giao thông, thủy lợi nội đồng...) khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì được tính tối đa bằng 10% giá đất nông nghiệp cùng loại.
- Trường hợp chi phí đầu tư vào đất được thực hiện trước khi giao khoán nhưng chưa thu hồi hết khoản chi phí này thì được bồi thường theo hồ sơ, chứng từ chứng minh; nếu không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì không được bồi thường.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng đất nông nghiệp khác thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
Thời gian hỗ trợ là 01 năm đối với sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi; là 06 tháng đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
Điều 11. Hỗ trợ đối với đất Nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không được công nhận là đất ở
Thực hiện điều 21 Nghị định 69/2009/NĐ-CP:
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhân là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông ngoài việc được bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm thì được hỗ trợ như sau:
+ Trong phạm vi địa giới hành chính các phường thuộc thành phố Hoà Bình bằng 40% giá đất ở liền kề;
+ Trong phạm vi địa giới hành chính các xã thuộc thành phố Hoà Bình, thị trấn các huyện hoặc nằm trong quy hoạch mở rộng thị trấn bằng 50% giá đất ở liền kề;
+ Trong phạm vi địa giới các xã còn lại bằng 60% giá đất ở liền kề;
Diện tích được hỗ trợ là diện tích bị thu hồi thực tế nhưng tối đa không quá 03 lần hạn mức giao đất ở quy định tại địa phương.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính của phường; nằm trong khu dân cư của thị trấn; nằm gọn trong khu dân cư nông thôn (đông dân cư - được xác định ranh giới quy hoạch đã được xét duyệt) thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ bằng 40% giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi là đất nông nghiệp gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác; diện tích được hỗ trợ là diện tích bị thu hồi thực tế nhưng tối đa không quá 04 lần hạn mức giao đất ở quy định tại địa phương;
b) Hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi là đất rừng sản xuất là rừng trồng; diện tích được hỗ trợ là diện tích bị thu hồi thực tế nhưng tối đa không quá 04 lần hạn mức giao đất ở quy định tại địa phương;
c) Giá đất ở trung bình được tính bằng bình quân giá đất ở của các thửa đất tiếp giáp với thửa đất nông nghiệp được hỗ trợ.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi các thửa đất nông nghiệp có ít nhất một mặt tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 25% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi; diện tích được hỗ trợ tối đa bằng 04 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương nhưng không vượt quá diện tích bị thu hồi .
Điều 12. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Thực hiện điều 22 Nghị định 69/2009/ NĐ-CP:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định Điều 11 của quy định này mà Nhà nước không có đất tương ứng để bồi thường, thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền theo đơn giá quy định còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như sau:
- Hỗ trợ bằng 02 lần giá đất nông nghiệp đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng;
- Hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa 01 vụ, đất màu), đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác;
- Hỗ trợ bằng 03 lần giá đất nông nghiệp đối với đất trồng lúa 02 vụ trở lên.
Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được quy định tại khoản 1, Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT; diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Việc xác định loại đất được căn cứ theo nguồn gốc thửa đất và hồ sơ giao đất.
2. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp do chủ đầu tư dự án chi trả và được tính vào kinh phí đầu tư của dự án.
Điều 13. Các khoản hỗ trợ khác
1. Người bị thu hồi đất ở phải phá dỡ, di chuyển toàn bộ nhà ở, các công trình phụ đến nơi ở mới, nếu tự giác chấp hành di chuyển chỗ ở theo kế hoạch được thông báo của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ bằng 2.000.0000 đ/hộ (hai triệu đồng); trường hợp người bị thu hồi đất là hộ gia đình chính sách (theo quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và được Cơ quan Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện xác nhận hoặc các loại giấy tờ của cơ quan Nhà nước công nhận là đối tượng chính sách) chấp hành tốt các quy định thì được hỗ trợ thêm 2.000.000 đ/ 1hộ (hai triệu đồng).
2. Trường hợp khi thu hồi đất phải phá dỡ, di chuyển một phần nhà ở và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, quy định thì được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ là 1.000.000 đ/hộ (một triệu đồng).
3. Người sử dụng đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất trên 30% quỹ đất nông nghiệp được giao, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện quy định thì được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ là 1.000.000 đồng/hộ (một triệu đồng); trường hợp là hộ gia đình chính sách (theo quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và được Cơ quan Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện xác nhận hoặc các loại giấy tờ của cơ quan Nhà nước công nhận là đối tượng chính sách) thì được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ là 2.000.000 đồng/hộ (hai triệu đồng).
4. Người bị thu hồi đất là các cơ sở sản xuất kinh doanh (có Giấy phép đăng ký kinh doanh) phải di chuyển toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh đến nơi khác và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện quy định thì được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ là 2.000.000 đ/01 cơ sở kinh doanh (hai triệu đồng).
Mục 3: BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều 14. Quy tắc bồi thường, hỗ trợ về tài sản
Thực hiện điều 24 Nghị định 69/2009- NĐ/CP:
1. Đối với nhà ở, công trình sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thuộc quy định tại Khoản 1, Điều 24, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
2. Đối với nhà ở, công trình xây dựng khác không thuộc quy định Khoản 1 điều này được bồi thường bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình, được tính như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình | = | Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại | + | Giá trị hiện có | x | 60% |
3. Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần mà ảnh hưởng đến kết cấu và sự an toàn của nhà, công trình, phải dỡ bỏ toàn bộ thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó theo quy định.
4. Trách nhiệm xác định giá trị còn lại của công trình, xác định mức độ ảnh hưởng đến kết cấu an toàn công trình quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp huyện. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện căn cứ báo cáo của cơ quan nêu trên xem xét lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
5. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với các cơ sở sản xuất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì chủ đầu tư phối hợp với đơn vị bị thu hồi đất lập dự toán chi phí di chuyển, lắp đặt trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Thực hiện Điều 20, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 10, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 44, 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và không có giấy phép xây dựng, nếu tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chưa có quy định về phạm vi hành lang bảo vệ công trình và các quy định khác thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP (gọi chung là mức bồi thường theo quy định);
3. Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 44, 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì được xử lý như sau:
a) Công trình là nhà tạm và vật kiến trúc xây dựng trên đất nông nghiệp, đất rừng (không dùng để làm nhà ở) hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp cho mượn, cho thuê, đất đấu thầu được hợp tác xã hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn cho phép (bằng văn bản và trước ngày 01/7/2004) được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường theo quy định;
b) Đối với nhà ở, các công trình xây dựng trước ngày 15/10/1993, khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 60% (đối với khu vực nông thôn), 50% (đối với khu vực đô thị) mức bồi thường theo quy định.
c) Đối với nhà ở, các công trình xây dựng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 50% (đối với khu vực nông thôn), 40% (đối với khu vực thành thị) mức bồi thường theo quy định; trường hợp đã có thông báo không đuợc phép xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc biên bản xử lý vi phạm mà vẫn cố tình xây dựng thì không được bồi thường, hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép phải tự chịu chi phí phá dỡ.
d) Đối với nhà ở, các công trình xây dựng từ sau ngày 01/7/2004 mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ công trình thì không được bồi thường, hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép phải tự chịu chi phí phá dỡ.
Điều 16. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Thực hiện Điều 21, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 11, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
2. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước có khuôn viên đất sử dụng riêng (không phải là nhà chung cư nhiều tầng, nhiều hộ ở) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, di chuyển nếu không có nhà, đất để bố trí tái định cư thì được hỗ trợ như sau:
a) Nếu trong hợp đồng thuê hoặc quyết định phân phối nhà, đất có ghi rõ diện tích thì phần diện tích này được hỗ trợ 60% giá trị đất ở cùng loại, phần diện tích vượt được hỗ trợ 30% giá trị đất ở cùng loại;
b) Nếu trong hợp đồng thuê hoặc quyết định phân phối nhà, đất không ghi rõ diện tích đất thì hỗ trợ bằng tiền 60% giá trị đất ở cùng loại đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng không vượt quá 60m2, phần diện tích đất thực tế sử dụng trên 60m2 đến 120m2 được hỗ trợ bằng tiền là 30% giá trị đất ở cùng loại, phần diện tích đất ở thực tế vượt 120m2 được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Phần diện tích nhà đang thuê, tự quản nằm trong phạm vi thu hồi đất phải tháo dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, phần công trình xây dựng do chủ sử dụng nhà tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, cơi nới theo giấy phép của chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý, cho thuê nhà thì được bồi thường 100% cho chi phí cải tạo sửa chữa, trường hợp xây dựng không có giấy phép hoặc sai phép thì được hỗ trợ 80% chi phí (nếu có).
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã mua nhà ở căn hộ chung cư nhiều tầng, nhiều hộ ở, thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/1994/NĐ-CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ, nay nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, di chuyển thì diện tích nhà đã mua (bao gồm giá trị công trình và giá trị đất phân bổ) được bồi thường bằng 100% theo giá nhà ở, giá trị phân bổ đất ở quy định tại khu vực. Nếu có nhu cầu thì được bố trí giao đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất.
Điều 17. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Thực hiện Điều 22, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
2. Thực hiện theo đơn giá bồi thường về tài sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do UBND tỉnh quy định .
Điều 18. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, chùa, am, miếu
Thực hiện Điều 23, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP Mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới đối với các công trình là công trình văn hoá, nhà thờ, chùa, am, miếu... thuộc sở hữu cộng đồng. UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ban, Ngành có liên quan xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 19. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi chưa thu hoạch
1. Thực hiện Điều 24, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 12, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
2. Đối với vật nuôi, vật nuôi trồng thuỷ sản, cây trồng tại thời điểm thu hồi đất nhưng chưa cho thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm.
3. Đối với vật nuôi, vật nuôi trồng thuỷ sản, cây trồng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì chỉ được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế. Mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định nhưng tối đa không quá 50% giá trị bồi thường.
Điều 20. Tài sản phát sinh trên đất
Mọi trường hợp đầu tư xây dựng, chôn cất, trồng mới trên đất sau khi đã công bố quy hoạch đều không được bồi thường.
Điều 21. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
1. Thực hiện Điều 25, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 13, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
2. Trường hợp các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế (gọi tắt là các tổ chức) bị thu hồi đất có tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc phải phá dỡ giải phóng mặt bằng, mà tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nếu có nhu cầu sử dụng tiền bồi thường thiệt hại để đầu tư xây dựng lại theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường; nếu chưa kịp hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng thì tổ chức nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được phép mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước để quản lý, sử dụng số tiền này theo đúng quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Mục 4: TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 22. Quy định chung về khu Tái định cư
1. Thực hiện Điều 34, 35, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 19 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải bố trí tái định cư thì UBND cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị và xây dựng khu tái định cư trước khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Khu tái định cư phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, có điều kiện về kết cấu hạ tầng tốt hơn hoặc bằng nơi cũ.
Điều 23. Các trường hợp được bố trí tái định cư
1. Thực hiện Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
Trường hợp chủ sử dụng thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước (nhà đang thuê Nhà nước hoặc tổ chức tự quản), căn hộ chung cư thuộc sở hữu riêng (sở hữu tư nhân) khi bị thu hồi, nếu không có chỗ ở khác thì được xem xét giao đất ở tại khu tái định cư có thu tiền sử dụng đất.
Đối tượng được xét giao đất tái định cư là các hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hòa Bình; trường hợp không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hòa Bình phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi có hộ khẩu thường trú về việc hộ gia đình cá nhân đó không có chỗ ở tại nơi có hộ khẩu.
2. Căn cứ quỹ đất tái định cư hiện có (số lượng, diện tích), Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quy chế bố trí, sắp xếp tái định cư cho dự án. Quy chế này phải đảm bảo công khai, công bằng, phù hợp các quy định của pháp luật. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi nhà ở, đất ở tại nơi có dự án xây dựng khu tái định cư.
Điều 24. Hạn mức giao đất ở tái định cư
Giao đất ở cho các hộ bị thu hồi đất trong khu tái định cư theo quy hoạch. Căn cứ theo quỹ đất thực tế của địa phương để xem xét xây dựng hạ tầng và giao đất ở trong khu tái định cư theo hạn mức tối đa và tối thiểu như sau:
1. Tại các xã khu vực nông thôn, các xã thuộc thành phố Hoà Bình:
- Hạn mức tối đa là 200 m2/hộ; hạn mức tối thiểu là 100 m2/hộ đối với các vị trí đất nằm ven Quốc lộ, Tỉnh lộ, các trục đường giao thông liên xã; các vị trí đất tiếp giáp với chợ, bến phà, các cụm công nghiệp và các khu trung tâm;
- Hạn mức tối đa là 400 m2/hộ; hạn mức tối thiểu là 200 m2/hộ cho các vị trí đất còn lại không nằm trong các vị trí trên;
2. Tại các đô thị:
- Hạn mức tối đa là 80 m2/hộ; hạn mức tối thiểu là 40 m2/hộ đối với các vị trí đất thuộc các phường của thành phố Hoà Bình và các vị trí nằm trong quy hoạch mở rộng đô thị;
- Hạn mức tối đa là 120 m2/hộ; hạn mức tối thiểu là 60 m2/hộ đối với các vị trí thuộc các thị trấn hoặc nằm trong quy hoạch mở rộng thị trấn.
Điều 25. Hỗ trợ Tái định cư
1. Thực hiện điều 19 Nghị định 69/2009/NĐ-CP:
Trường hợp số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn một suất tái định cư tối thiểu tại khu tái định cư đó thì được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ khoản chênh lệch.
2. Đối với các trường hợp sử dụng nhà, đất hợp pháp, đủ điều kiện được bồi thường và bố trí đất ở tái định cư nhưng tự nguyện không nhận đất tái định cư tự bố trí nơi tái định cư thì được hỗ trợ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)/chủ sử dụng nhà đất (bao gồm cả công tôn tạo mặt bằng xây dựng nhà ở tự tạo lập).
Điều 26. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu Tái định cư
1. Hỗ trợ giống cây trồng nơi ở mới: Mức hỗ trợ bằng 100% giá trị giống lúa lai, ngô lai (một lần) cho vụ sản xuất đầu tiên tại nơi tái định cư:
a) Hỗ trợ giống cây trồng nơi ở mới (khu tái định cư tập chung), cho một vụ sản xuất đầu tiên như sau:
- Đối với lúa lai không quá 40kg/ha gieo trồng;
- Đối với ngô lai không quá 20kg/ha gieo trồng.
(Giá giống lúa, ngô lai thực hiện theo quy định giá tại thời điểm của cơ quan có thẩm quyền)
b) Hỗ trợ giống vật nuôi và giống thuỷ sản do phải thu hoạch sớm để chuyển đến nơi ở mới, không mang theo giống ở nơi ở cũ đến nơi ở mới được; mức hỗ trợ 500.000đồng/hộ (năm trăm nghìn đồng) để mua giống vật nuôi.
2. Hỗ trợ tạo lập nghề tại khu tái định cư (nếu có) phù hợp cho những người lao động trong độ tuổi và ưu tiên lao động nữ; mức hỗ trợ 1.000.000đồng (một triệu đồng) cho một lao động để tạo lập nghề mới, UBND cấp huyện chủ trì phối hợp các Sở có liên quan trình UBND tỉnh quyết định theo từng ngành nghề có phát sinh tại địa phương.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 27. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng
1. Thực hiện theo Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
2. Trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án phải đảm bảo đúng tiến độ về thời gian theo trình tự đã được quy định và thường xuyên báo cáo tiến độ từng giai đoạn, trình tự, thủ tục của dự án đến Ban chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư tỉnh Hòa Bình để tổng hợp, chỉ đạo thực hiện.
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành chủ trương thu hồi đất, không cho thực hiện kiểm kê lập phương án bồi thường, hỗ trợ thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện được thành lập tổ kiểm kê bắt buộc; Biên bản kiểm kê do Tổ kiểm kê bắt buộc thiết lập phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên Tổ kiểm kê bắt buộc và là căn cứ để lập phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh, ngay sau khi dự án đầu tư được xét duyệt, Chủ đầu tư của dự án có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ và đề nghị chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng của dự án gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo), hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị chỉ đạo thực hiện công tác GPMB cho dự án.
- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chủ trương đồng ý thu hồi đất (bản sao) kèm theo hồ sơ của dự án (đã được duyệt).
- Bản đồ hiện trạng khu đất thực hiện dự án, có thông tin thửa đất và chỉ giới khu đất thu hồi .
- Kế hoạch vốn hoặc cam kết về vốn theo tiến độ giải phóng mặt bằng.
4. Trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, lập văn bản chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng cho dự án.
Điều 28. Xử lý đối với nhóm dự án tự thỏa thuận công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Đất dự án phát triển kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị cho thực hiện giải phóng mặt bằng theo phương thức tự thoả thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng của tỉnh có trách nhiệm xem xét, ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận. Thủ tục này được thực hiện sau khi dự án đầu tư được xét duyệt.
2. Đối với nhóm dự án đầu tư sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất (quy định tại khoản 6, Điều 36, Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai) và phải tự thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng thì sau khi được giới thiệu địa điểm, nhà đầu tư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Ban chỉ đạo cấp tỉnh để được hướng dẫn thực hiện.
Điều 29. Chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng đối với các dự án cấp bách
Đối với các dự án cấp bách (các dự án thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng), ngoài việc thực hiện trình tự, thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập văn bản báo cáo, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng tỉnh Hòa Bình để xem xét, hướng dẫn, chỉ đạo các bên có liên quan để giải quyết.
Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo là Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi đất và chỉ đạo các bên có liên quan thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án để kịp tiến độ.
Chương IV
VIỆC LẬP VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 30. Việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện Điều 29, 30 Nghị định 69/2009/NĐ-CP:
1. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết được xây dựng ngay sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận.
Điều 31. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh: Phê duyệt phương án (chi tiết) bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án thu hồi đất liên quan từ 02 huyện trở lên; các dự án do tổ chức, cá nhân Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư vào tỉnh Hòa Bình.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (chi tiết) đối với tất cả các dự án thu hồi đất trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 32. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình UBND cùng cấp phê duyệt.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện Điều 25, Nghị định 69/2009/NĐ-CP:
Căn cứ vào tình hình thực tế tại tỉnh Hoà Bình, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất các dự án trên địa bản tỉnh như sau:
1. Ban chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Hòa Bình thống nhất chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có nhiệm vụ:
a) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án để trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ đối với các dự án nêu trên.
3. Tổ chức Phát triển quỹ đất:
Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp có thu, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện và thực hiện các nhiệm theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
4. Các Sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện; UBND cấp xã có đất bị thu hồi; Chủ đầu tư dự án; Các tổ chức, đoàn thể... có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Pháp luật.
5. Việc thuê đơn vị thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại điều 23, thông tư 14/2009/TT-BTNMT.
Điều 34. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các Sở, Ngành trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng
1. Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường):
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và chỉ đạo các ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch công tác giải phóng mặt bằng ở cấp mình, ngành mình.
- Đôn đốc các Sở, Ngành kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực Sở, Ngành phụ trách.
- Chỉ đạo, đề xuất quy hoạch quỹ đất phục vụ nhu cầu tái định cư cho các dự án và phương pháp điều chỉnh quỹ đất giữa các dự án.
- Kiểm tra đôn đốc và giám sát việc thực hiện tiến độ giải phóng mặt bằng của UBND cấp huyện, Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan; tiếp nhận toàn bộ ý kiến, kiến nghị về các vấn đề vướng mắc, phát sinh có liên quan đến việc áp dụng đơn giá, chế độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình tổ chức thực hiện để hướng dẫn giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh quyết định.
- Báo cáo tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng hàng quý, hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các công việc khác được giao.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng mức giá bồi thường về tài sản, các nhóm, loại sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Xác định mức hỗ trợ di dời đối với trường hợp sử dụng đất không được bồi thường.
3. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện đối với trường hợp đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi thu hồi nhỏ hơn hoặc lớn hơn hạn mức sử dụng đất quy định tại địa phương nhưng hình thể thửa đất không đủ điều kiện xây dựng nhà ở theo quy hoạch, kiến trúc theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy định này.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng đơn giá bồi thường tài sản, ban hành hướng dẫn về việc xác định giá trị công trình, xác định nhà, công trình cắt xén mà bị ảnh hưởng đến kết cấu và sự an toàn của cả công trình mà phải dỡ bỏ toàn bộ theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điều 14 Quy định này để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và triển khai thực hiện các dự án liên quan đến thu hồi đất.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương để đáp ứng nhu cầu vốn bồi thường hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch do UBND tỉnh giao.
5. Cục Thuế tỉnh:
Hướng dẫn các Chi cục thuế xác nhận mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh khi bị thu hồi đất.
6. Công an tỉnh:
- Có trách nhiệm làm tốt công tác nắm tình hình, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng các dự án; căn cứ các quy định của pháp luật, chỉ đạo bố trí lực lượng đủ mạnh phối hợp với các lực lượng tham gia công tác cưỡng chế, giải phóng mặt bằng đối với các dự án phải thực hiện công tác kiểm kê bắt buộc hoặc có đông người cản trở giải phóng mặt bằng và thi công dự án.
- Tiến hành điều tra làm rõ và có biện pháp xử lý kịp thời, thích hợp, đúng pháp luật đối với những đối tượng lợi dụng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để làm sai các quy định của pháp luật và những đối tượng có hành vi kích động, lôi kéo quần chúng cản trở công tác giải phóng mặt bằng, thi công dự án, các đối tượng có hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ...
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động bị thu hồi đất.
- Tổng hợp số liệu về người lao động được bố trí việc làm tại các dự án thu hồi đất.
8. Các sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo các chức năng được giao, phối hợp với UBND cấp huyện, các Sở, Ngành liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 35. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Trực tiếp điều hành công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư trên địa bàn; Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
- Căn cứ quy trình tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thể chế thành các văn bản giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan; phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm của các phòng, ban chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các xã phường, thị trấn và cán bộ công chức của mình trong việc tổ chức thực hiện.
Điều 36. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
1. Thực hiện Điều 40, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP UBND cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyên trách thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
2. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyên trách cấp huyện quy định như sau:
- Chủ tịch Hội đồng (do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách).
- Phó chủ tịch Hội đồng chuyên trách là Thường trực Hội đồng.
- Các cán bộ chuyên trách được đào tạo ở một số lĩnh vực chuyên môn như: Tài chính, quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, xây dựng, giao thông, công thương...
Khi triển khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, Chủ tịch Hội đồng mời thêm các thành viên sau đây tham gia làm uỷ viên:
- Chủ đầu tư: Uỷ viên thường trực.
- Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trưởng phòng Công thương.
- Chi cục Trưởng Chi cục Thuế.
- Chủ tịch UBND cấp xã có đất bị thu hồi.
- Đại diện người bị thu hồi đất.
- Các thành viên khác: Mặt trận tổ quốc; các hội và đoàn thể được mời tham dự sao cho phù hợp với thực tế của dự án do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
- Khi cần sẽ mời thêm cơ quan nội chính tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho UBND cấp huyện trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được sử dụng nguồn kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng để chi trả lương hợp đồng, phụ cấp và các khoản chi phí khác khi thực hiện nhiệm vụ chức năng được giao.
Điều 37. Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. UBND cấp xã tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chỉ đạo các Ban, ngành, đoàn thể trực thuộc trong quá trình GPMB các dự án trên địa bàn.
2. Thẩm tra, xác nhận tính pháp lý về đất đai, tài sản (nguồn gốc, thời gian, hiện trạng sử dụng) của các tổ chức, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất theo thẩm quyền để làm căn cứ lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
3. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, kê khai, xác nhận theo hồ sơ quản lý về đất đai, tài sản làm căn cứ lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp.
4. Tổ chức thực hiện các biện pháp hành chính để thực hiện GPMB theo phân cấp hoặc theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện.
5. Giải quyết các việc khác theo thẩm quyền.
Điều 38. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
1. Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư của dự án hoặc chủ trương đồng ý thu hồi đất, lập văn bản đề nghị Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo của tỉnh chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; phối hợp với UBND cấp huyện để xây dựng khu tái định cư (nếu có); chi trả kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu tái định cư theo quy định.
2. Tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (uỷ viên thường trực); cung cấp đầy đủ hồ sơ, số liệu liên quan đến dự án; phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức công khai phương án và các văn bản có liên quan theo thời gian quy định.
3. Kịp thời bố trí nguồn kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và nhận bàn giao mặt bằng đảm bảo tiến độ theo quy định.
Điều 39. Chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được vượt quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với trường hợp thực hiện công tác GPMB trên địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc các dự án theo dạng tuyến, ống thì việc lập dự toán kinh phí phục vụ công tác GPMB không bị khống chế mức trích 2%.
2. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
a. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định như: công tác phí, hội nghị, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi phí làm thêm giờ v...v... được thực hiện theo chế độ hiện hành.
b. Đối với các khoản chi chưa có tiêu chuẩn, định mức như điều tra, khảo sát thực tế, kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư... tùy theo tính chất thực tế, số kinh phí phục vụ công tác GPMB được phê duyệt và đặc điểm tính chất của từng dự án, mức chi cụ thể như sau:
- Phụ cấp kiêm nhiệm đối với lãnh đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện không quá 500.000 đồng/người/tháng.
c. Chi công tác kiểm đếm trực tiếp tại thực địa có thể thực hiện giao khoán hoặc trả phụ cấp như sau:
- Những người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được hưởng mức phụ cấp hiện trường không quá 50% lương theo hệ số.
- Đối với người làm hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước làm việc trong và ngoài giờ:
+ Chi phí ngày làm việc bình thường không quá 50.000 đồng/người/ngày;
+ Chi phí làm việc ngày nghỉ không quá 60.000 đồng/người/ngày.
d) Đối với các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tổ chức hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
3. Kinh phí cho công tác chỉ đạo và thẩm định phương án, dự toán bồi thường hỗ trợ và tái định cư được xác định nằm trong dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quy định như sau:
a) Kinh phí cho công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư cấp tỉnh theo tỷ lệ 0,2% (hai phần ngàn) trên tổng dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ được duyệt nhưng không quá 2.000.000 đồng/01 dự án; chỉ áp dụng đối với các dự án có tổng chi phí bồi thường hỗ trợ từ 200.000.000 đồng trở lên.
b) Kinh phí thẩm định: Theo tỷ lệ 0,3% (ba phần ngàn) trên tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ đã phê duyệt, cụ thể như sau:
- Mức tối thiểu: Không dưới 300.000 đồng/lần thẩm định.
- Mức tối đa: Không quá 3.000.000 đồng/lần thẩm định.
3. Nội dung chi và chế độ quản lý và các khoản chi phí phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo hướng dẫn tại Nghị định 197/NĐ-CP; Nghị định 84/2008/NĐ-CP; Nghị định 69/2009/NĐ-CP; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT và các quy định khác. Hàng năm các đơn vị được hưởng nguồn trích kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm báo cáo, quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổng nguồn thu từ kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng và sử dụng theo quy định của Nhà nước.
Điều 40. Khen thưởng và kỷ luật
- Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các ngành, các cấp được đưa vào chỉ tiêu để đánh giá thành tích thi đua khen thưởng hàng năm của các cấp, các ngành liên quan. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thì được khen thưởng theo quy định. Ban chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư cấp tỉnh phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng của tỉnh thực hiện công tác này.
- Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định khác có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 41. Điều khoản thi hành
1. Ban chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành chức năng của tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Các dự án đã có chính sách và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có thông báo cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trước ngày thi hành Quy định này thì thực hiện theo quyết định đã phê duyệt.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các Sở, Ngành và UBND cấp huyện báo cáo, đề xuất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.