cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 67:2013/BGTVT về chế tạo kiểm tra chứng nhận thiết bị áp lực trong giao thông vận tải (năm 2013)

  • Số hiệu văn bản: QCVN 67:2013/BGTVT
  • Loại văn bản: TCVN/QCVN
  • Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Ngày ban hành: 27-08-2013
  • Ngày có hiệu lực: 30-11--0001
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 20052 ngày (54 năm 11 tháng 11 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

QCVN 67 : 2013/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẾ TẠO, KIỂM TRA CHỨNG NHẬN THIẾT BỊ ÁP LỰC TRONG GIAO THÔNG VẬN TẢI

National Technical Regulation on Construction, Survey and Certification of Pressure Equipments of Transport

Lời nói đầu

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chế tạo, kiểm tra chứng nhận thiết bị áp lực trong giao thông vận tải QCVN 67: 2013/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam chủ trì biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành theo Thông tư số 24/2013/TT-BGTVT ngày 27 tháng 8 năm 2013.

 

Mục lục

I QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

2. Đối tượng áp dụng

3. Giải thích từ ngữ

II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quy định về thiết kế áp lực

2. Quy định về chế tạo thiết bị áp lực

3. Quy định về vật liệu chế tạo thiết bị áp lực

4. Quy định chung về hàn và kiểm tra không phá khủy (NDT)

Chương 2. CÁC THIẾT BỊ ÁP LỰC VÀ BỘ PHẬN CHI TIẾT

1. Thân hình trụ và thân hình cầu chịu áp lực trong và tải trọng kết hợp

2. Đáy côn và đoạn côn chịu áp suất trong

3. Đáy côn và đoạn côn chịu áp suất ngoài

4. Đáy cong chịu áp suất trong

5. Các đáy cong chịu áp suất ngoài

6. Các kết cấu chung

7. Các kết cấu bên trong

8. Phương pháp gắn kết chung

9. Cửa kiểm tra

Chương 3. CÁC LOẠI BÌNH HAI VỎ

1. Yêu cầu chung

2. Các loại bình hai vỏ

3. Thiết kế các thân vỏ và đáy vỏ

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẾ TẠO, KIỂM TRA CHỨNG NHẬN THIẾT BỊ ÁP LỰC TRONG GIAO THÔNG VẬN TẢI

National Technical Regulation on Construction, Survey and Certification of Pressure Equipments of Transport

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phm vi điu chnh

Quy chuẩn này quy định về các yêu cầu an toàn kỹ thuật liên quan đến thiết kế, chế tạo, sửa chữa, hoán cải, nhập khẩu, khai thác sử dụng, các yêu cầu về quản lý, kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật và môi trường đối với các thiết bị áp lực (sau đây gọi là thiết bị) trong giao thông vận tải.

Quy chuẩn này không áp dụng đối với chai LPG, các nồi đun nước nóng dùng cho mục đích sinh hoạt.

2. Đi tưng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, kiểm tra, nhập khẩu, thiết kế, sản xuất, hoán cải, thử nghiệm và khai thác sử dụng các thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải, công trình biển trên phạm vi cả nước.

3. Gii thích t ngữ

Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3.1. Thiết bị áp lực (sau đây ký hiệu là TBAL) là các bình, bồn, bể, xi téc ô tô, chai, thùng dùng để chứa, chuyên chở khí hóa lỏng, các chất lỏng hay chất rắn dạng bột chịu áp lực hoặc không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 bar; hệ thống khí nén hoặc khí hóa lỏng; hệ thống lạnh, hệ thống điều chế và nạp khí. Nó bao gồm cả các bộ phận, các van, áp kế, và các thiết bị khác ghép nối với nhau từ điểm đầu tiên nối với hệ thống ống.

3.2. Áp suất làm việc cho phép là áp suất lớn nhất mà thiết bị được phép làm việc lâu dài.

3.3. Áp suất thiết kế là áp suất do người thiết kế quy định làm cơ sở tính sức bền các bộ phận của thiết bị chịu áp lực. Áp suất này chưa kể đến áp suất thủy tĩnh tại điểm tính toán.

3.4. Áp suất làm việc lớn nhất là áp suất cao nhất mà bộ phận được xem xét của thiết bị chịu áp lực phải chịu trong điều kiện vận hành bình thường. Áp suất này được xác định bởi các yêu cầu kỹ thuật của công nghệ sử dụng.

3.5. Ứng suất thiết kế là ứng suất cho phép lớn nhất sử dụng trong các công thức tính toán chiều dày tối thiểu hoặc kích thước của các bộ phận chịu áp lực.

3.6. Nhiệt độ làm việc nhỏ nhất là nhiệt độ nhỏ nhất của kim loại mà bộ phận được xem xét của thiết bị áp lực phải chịu trong điều kiện làm việc bình thường. Nhiệt độ này được xác định bởi các yêu cầu kỹ thuật của công nghệ sử dụng hay nhiệt độ thấp nhất được chỉ định bởi người đặt hàng.

3.7. Nhiệt độ thiết kế là nhiệt độ kim loại tại áp suất tính toán tương ứng được sử dụng để lựa chọn ứng suất thiết kế cho bộ phận của thiết bị áp lực được xem xét

3.8. Nhiệt độ thiết kế nhỏ nhất của vật liệu là nhiệt độ nhỏ nhất đặc trưng của vật liệu. Nhiệt độ này được sử dụng trong thiết kế để lựa chọn vật liệu có độ dai va đập đủ để tránh nứt gãy, và là nhiệt độ tại đó vật liệu có thể được sử dụng với độ bền thiết kế đầy đủ.

3.9. Nhiệt độ làm việc lớn nhất là nhiệt độ lớn nhất của kim loại mà bộ phận được xem xét của thiết bị áp lực phải chịu trong điều kiện làm việc bình thường. Nhiệt độ này được xác định bởi các yêu cầu kỹ thuật của công nghệ sử dụng

3.10. Chiều dày thực là chiều dày thực của vật liệu sử dụng trong một bộ phận của thiết bị áp lực có thể được lấy theo chiều dày định mức, trừ đi dung sai chế tạo được áp dụng.

3.11. Chiều dày tính toán nhỏ nhất là chiều dày nhỏ nhất được xác định từ tính toán theo các công thức để chịu tải trước khi thêm vào phần bổ sung do ăn mòn hoặc các hệ số bổ sung khác.

3.12. Chiều dày cần thiết nhỏ nhất là chiều dày bằng chiều dày tính toán nhỏ nhất cộng với phần bổ sung thêm do ăn mòn.

3.13. Chiều dày danh nghĩa là chiều dày danh nghĩa của vật liệu được chọn trong các cấp chiều dày thương mại có sẵn (có áp dụng các dung sai chế tạo đã được quy định).

3.14. Đăng kiểm là Cục Đăng kiểm Việt Nam – Vietnam Register (VR).

3.15. Cơ sở chế tạo (sản xuất) là tổ chức, cá nhân sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải các thiết bị được Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá, chứng nhận.

3.16. Cơ sở thiết kế là tổ chức, cá nhân hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế thiết bị theo các quy định hiện hành.

3.17. Cơ sở thử nghiệm là các trạm thử, phòng thí nghiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kiểm tra, bảo dưỡng, thử nghiệm vật liệu, hàn, thiết bị được chứng nhận hoặc chấp nhận theo Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa.

3.18. Chủ thiết bị là các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác sử dụng thiết bị áp lực.

3.19. Các bên có liên quan là người đặt hàng, người thiết kế, người chế tạo, cơ quan kiểm tra và thẩm định thiết kế, nhà cung cấp, người lắp đặt và chủ đầu tư.

3.20. Sản phẩm cùng kiểu là các thiết bị cùng nhãn hiệu, thiết kế và có cùng thông số kỹ thuật được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ.

II. QUY ĐỊNH KỸ THUT

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quy đnh v thiết kế thiết b chịu áp lc

1.1. Quy định chung

1.1.1. Thiết kế các thiết bị áp lực phải tuân theo các yêu cầu của Phần II và được Đăng kiểm thẩm định, cấp giấy chứng nhận.

1.1.2. Người thiết kế phải chịu trách nhiệm về thiết kế của thiết bị áp lực đáp ứng các yêu cầu về thiết kế của quy chuẩn này.

1.1.3. Độ bền thiết kế được lựa chọn để đảm bảo rằng các bộ phận chính của các thiết bị chịu áp lực không bị rạn nứt do mỏi. Tuy nhiên khi có những điều kiện mỏi cực kỳ khắc nghiệt, cần phải có thêm dự phòng để tránh xảy ra rạn nứt do mỏi gây ra.

1.2. Các điu kin thiết kế

1.2.1. Áp suất thiết kế và tính toán

1.2.1.1. Áp suất thiết kế của thiết bị áp lực

Áp suất thiết kế phải là áp suất được chỉ định bởi người đặt hàng, bởi các thông số áp dụng, hoặc được xác định theo quy chuẩn này.

Áp suất thiết kế phải không nhỏ hơn áp suất thấp nhất để thiết bị xả áp làm việc.

Khi sử dụng đĩa nổ, thì áp suất thiết kế của thiết bị áp lực phải cao hơn áp suất làm việc thông thường để có một khoảng cách đủ lớn giữa áp suất làm việc và áp suất nổ, nhằm tránh sự hư hỏng sớm của đĩa nổ.

1.2.1.2. Áp suất tính toán của một bộ phận của thiết bị áp lực

Bộ phận của thiết bị áp lực phải được thiết kế cho điều kiện khắc nghiệt nhất về áp suất và nhiệt độ làm việc, không bao gồm áp suất thử thủy lực hay trong quá trình vận hành thiết bị xả áp.

Thiết kế thiết bị áp lực cũng cần phải thích hợp với môi chất thử và tư thế đặt thiết bị áp lực trong quá trình thử thủy lực.

Để xác định áp suất tính toán của một bộ phận, phải tính thêm áp suất do cột áp thủy tĩnh của chất lỏng chứa trong thiết bị áp lực hay độ chênh áp do dòng chảy của chất lỏng.

Áp suất tính toán của bất kỳ phần nào sử dụng chiều dày thực tế trừ đi độ ăn mòn cho phép và điều chỉnh thêm độ chênh về cột áp thủy tĩnh, hay độ chênh áp, hay nhiệt độ, hay bất kỳ sự kết hợp nào của các nguyên nhân trên có thể xảy ra dưới điều kiện ít có lợi nhất phải tối thiểu bằng áp suất thiết kế của thiết bị áp lực.

1.2.1.3. Áp suất bên ngoài

Với các thiết bị áp lực hoặc bộ phận của thiết bị áp lực bị ảnh hưởng bởi điều kiện chân không hoặc áp suất ngoài hoặc sự chênh lệch áp suất của hai phía đối diện của phần được xem xét, áp suất tính toán cần phải là áp suất chênh lệch lớn nhất mà phần thiết bị áp lực phải chịu tại điều kiện khắc nghiệt nhất về nhiệt độ và độ chênh áp có xét đến tổn thất có thể về áp suất ở bất cứ phía nào của phần thiết bị áp lực được đánh giá. Trong các trường hợp liên quan, áp suất tính toán cần phải tính toán trọng lượng bản thân của phần thiết bị áp lực dựa trên chiều dày thực của tấm bao gồm cả dự phòng ăn mòn.

Với các thiết bị áp lực chỉ chịu độ chân không bên trong, áp suất thiết kế bên ngoài là giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị: 101 kPa hoặc giá trị cao hơn áp suất bên ngoài cao nhất có thể 25%. Khi áp suất thiết kế nhỏ hơn 101 kPa, thiết bị áp lực phải được cung cấp cùng với thiết bị xả chân không theo một kiểu thích hợp đáng tin cậy.

Khi một trong các điều kiện sau sử dụng cho thiết bị áp lực chân không, áp suất tính toán có thể giảm đến hai phần ba áp suất thiết kế bên ngoài (bằng cách giảm hệ số an toàn danh nghĩa cho thân, đáy và các vòng gia cường từ 3 còn 2):

a) Sự uốn dọc của thiết bị áp lực không gây ảnh hưởng đến sự an toàn;

b) Thiết bị áp lực tạo thành dạng vỏ chân không cho một thiết bị áp lực khác và uốn dọc của vỏ ngoài không dẫn đến sự hư hỏng của thiết bị áp lực bên trong hay cơ cấu đỡ;

c) Thiết bị áp lực không có đỡ đường đi hay sàn thao tác cao hơn cốt nền 2 m;

d) Thiết bị áp lực là kiểu một vỏ và không chứa chất gây hại và không cao quá 5 m;

e) Các điểm đỡ và tai móc cáp được thiết kế và bố trí để tránh uốn dọc;

f) Kiểm tra độ tròn và hình dạng của thiết bị áp lực.

Phải tính dự phòng đối với các điều kiện chân không có thể phát sinh trong một số trường hợp thông thường với áp suất trong, ví dụ các bình chứa hơi nước và các loại hơi ngưng ở nhiệt độ môi trường thấp.

1.2.2. Nhiệt độ thiết kế và nhiệt độ làm việc

1.2.2.1. Nhiệt độ thiết kế cho các thiết bị áp lực (trừ thiết bị áp lực làm bằng kim loại nhiều lớp)

Nhiệt độ thiết kế với các thiết bị áp lực kín (trừ các thiết bị áp lực làm bằng kim loại nhiều lớp) phải được lấy như nhiệt độ kim loại, và cùng với áp suất tính toán, nhiệt độ đó đưa đến chiều dày lớn nhất của bộ phận được xem xét. Nhiệt độ đó không được lấy nhỏ hơn nhiệt độ kim loại đạt đến tại chiều dày trung bình thiết bị áp lực của thành khi bộ phận này ở áp suất tính toán.

Nhiệt độ kim loại tại thành của thiết bị áp lực được lấy bằng nhiệt độ của môi chất chứa bên trong, trừ trường hợp khi tính toán, thử nghiệm cho phép sử dụng nhiệt độ khác.

Đối với thiết kế chống gãy giòn, nhiệt độ làm việc nhỏ nhất phải được sử dụng làm cơ sở.

Phải tính dự phòng thích hợp cho các tổn thất có thể của phần chịu lửa hoặc bảo ôn.

Bng 1. Nhit đ thiết kế cho phn b gia nhit

Loi gia nhit

Nhit đ thiết kế ca phn đưc gia nhit

(tr trưng hp đã đưc đo hay đưc nh toán)

(xem chú thích 1 và 2)

1. Bởi khí, hơi nước hay chất lỏng

Nhiệt độ cao nhất của chất gia nhiệt (chú thích 3)

2. Trực tiếp bởi đốt cháy, khói thải, hay điện năng

Với phần được bảo vệ hay các phần được gia nhiệt trước bởi dòng nhiệt đối lưu, nhiệt độ cao nhất của các chất chứa trong các phần đó cộng với 20°C

Với các phần không được bảo vệ khỏi bức xạ, nhiệt độ cao nhất của chất chứa trong các phần đó cộng với giá trị cao hơn giữa 50°C và 4 x chiều dày phần đó + 15°C, và với nhiệt độ nước thấp nhất là 150°C

3. Gián tiếp bởi điện năng, nghĩa là phần tử điện cực nằm trong nước (chú thích 4)

Nhiệt độ cao nhất của môi chất chứa trong thiết bị áp lực

4. Bởi bức xạ mặt trời không có phần bảo vệ

a) Trực tiếp: 50°C đối với kim loại; đo đối với phi kim loại

b) Hội tụ: như đo được hay tính toán được

Chú thích:

1) Phải đo đạc ở nơi nào có thể với các cặp nhiệt nhúng và có bảo vệ.

2) Phải tính dự phòng cho lượng hấp thụ nhiệt giới hạn với một số chất lỏng và đối với những chênh lệch có thể của nhiệt độ lý tưởng ví dụ do những cản trở dòng chảy trong một số ống, tổn thất qua tấm chắn, điều kiện cháy khác thường với nhiên liệu và thiết bị mới, đóng cặn, sự quá lửa, khởi động nhanh hay hòa trộn kém.

3) Với các bộ trao đổi nhiệt kiểu ống hoặc tấm và các thiết bị áp lực tương tự, nhiệt độ thấp hơn được xác định bởi sự phân tích truyền nhiệt có thể được sử dụng cho nhiều bộ phận khác nhau với điều kiện có tính dự phòng đối với sự quá nóng khi có tổn thất hay dòng bị giới hạn của môi chất lạnh.

4) Giả thiết các phần duy trì áp suất là hoàn toàn chìm trong chất lỏng và không có bức xạ.

1.2.2.2. Nhiệt độ thiết kế cho các thiết bị áp lực kim loại phủ (dùng kim loại nhiều lớp) hay có lớp lót

Nhiệt độ thiết kế cho các thiết bị áp lực kim loại phủ hoặc lớp lót, khi các tính toán thiết kế dựa trên chiều dày của vật liệu cơ sở không bao gồm chiều dày của lớp lót hay lớp phủ, phải được lấy như giá trị áp dụng cho vật liệu cơ sở.

1.2.2.3. Sự dao động nhiệt độ từ các điều kiện thiết bị áp lực thường

Khi sự dao động nhiệt độ trong điều kiện thiết bị áp lực thường xảy ra, nhiệt độ thiết kế không cần phải điều chỉnh với điều kiện:

a) Nhit đ nằm trong gii hạn mi (tc là ti nhit đ mà đó nơi ng suấty ra nt v hay 1% sc căng trong 100 000 gi là ng suất xác đnh sc bền thiết kế );

b) Nhiệt độ của thiết bị chịu áp lực trong bất kỳ năm vận hành nào sẽ không vượt quá nhiệt độ thiết kế;

c) Nhng dao động thiết b áp lc thưng v nhit đ s không làm cho nhit đ vn hành vưt quá nhit đ thiết kế 15°C;

d) Vi các b phận thép, s dao động bất thưng v nhit đ s không làm cho nhit đ vn hành vượt quá nhiệt độ thiết kế hơn 20°C trong nhiều nhất là 400 giờ trong 1 năm hay 35°C trong nhiu nhất 80 gi trong 1 m.

Khi nhiệt độ cao nhất vượt quá các giới hạn này, nhiệt độ thiết kế phải được tăng lên bằng phần vượt quá đó.

Khi nhiệt độ vượt quá đó có khả năng vượt trên nhiệt độ trong d) trong hơn 50% thời gian ghi trong đó, thì phải lắp thiết bị ghi nhiệt độ.

1.2.2.4. Nhiệt độ làm việc cao nhất cho thiết bị áp lực chứa khí hóa lỏng

Nhiệt độ làm việc cao nhất phải lấy bằng giá trị lớn hơn trong các giá trị sau:

a) Nhiệt độ lớn nhất theo đó môi chất chứa phải chịu bởi quá trình công nghệ dưới điều kiện hoạt động khắc nghiệt nhất.

b) Nhiệt độ cao nhất mà chất lỏng chứa bên trong có thể đạt được do điều kiện môi trường.

1.2.3. Ăn mòn

1.2.3.1. Tổng quát

Mỗi thiết bị áp lực hay bộ phận thiết bị áp lực có thể bị ăn mòn phải có dự phòng chống ăn mòn để đảm bảo tránh phải giảm áp suất làm việc, sửa chữa hay thay thế thêm. Việc dự phòng này có thể bao gồm:

a) Tăng một cách hợp lý chiều dày vật liệu so với chiều dày xác định được bởi các công thức thiết kế để bao gồm cả sự ăn mòn chung (điều này có thể không áp dụng được khi có ăn mòn cục bộ);

b) Lót hoặc bọc.

c) Bo v bằng ca tt;

d) Xử lý hóa học cho môi chất chứa bên trong;

e) Xử lý nhiệt sau khi hàn để tránh ăn mòn ứng suất; hay.

f) Kết hợp các phương pháp trên hoặc các phương pháp thích hợp khác.

Khi ảnh hưởng ăn mòn được biết là không đáng kể hay hoàn toàn không tồn tại, thì không cần dự phòng nữa.

1.2.3.2. Bổ sung do ăn mòn

Khi dự phòng ăn mòn, chiều dày tính toán tối thiểu sẽ được tăng lên một lượng tương đương với sự mất mát chiều dày thành dự kiến.

Các ký hiệu kích thước về chiều dầy được sử dụng ở tất cả các công thức thiết kế trong quy chuẩn này thể hiện các kích thước trong điều kiện bị ăn mòn.

Sự ăn mòn có thể xảy ra trên cả hai phía của thành trong một số thiết bị áp lực và đòi hỏi bổ sung do ăn mòn cả hai phía. Bổ sung do ăn mòn không cần giống nhau cho tất cả các phần của thiết bị áp lực khi mức độ tác động được dự kiến khác nhau.

Trong quá trình lựa chọn bổ sung do ăn mòn, cần xem xét kiểu hao hụt, nghĩa là hao hụt tổng quát, hao hụt kiểu rỗ hay kiểu vết cắt.

1.2.3.3. Sự ăn mòn của kim loại không cùng loại

Khi các kim loại không giống nhau (không cùng loại) được sử dụng cùng nhau trong môi trường ăn mòn, việc kiểm soát tác động điện hóa bằng quy trình thiết kế chuẩn xác phải được đặt ra. Điều này đặc biệt quan trọng đối với nhôm.

1.2.3.4. Các lớp lót

Các thiết bị áp lực có thể được lót toàn bộ hoặc một phần bằng vật liệu chịu ăn mòn. Vật liệu như vậy có thể để rời, hàn không liên tục, bao phủ hoàn toàn, phun hay hàn bề mặt. Các thực hiện dự phòng đặc biệt đối với việc lót men dạng thủy tinh.

Khi các lớp lót như vậy ngăn cản một cách hiệu quả sự tiếp xúc giữa chất gây ăn mòn và vật liệu cơ bản của thiết bị áp lực, thì trong thời gian hoạt động của thiết bị áp lực, không cần bổ sung do ăn mòn nữa. Thông thường, các lớp lót như vậy sẽ bao gồm lớp phủ kim loại, lớp lót kim loại sử dụng, lót thủy tinh và lớp lót nhựa hay cao su dày. Các lớp sơn, mạ kẽm nhúng, mạ điện và kim loại phun phủ là không tính đến trừ khi có sự thỏa thuận đặc biệt giữa các bên liên quan.

Khi sự ăn mòn của vật liệu phủ hay lót có thể xảy ra, chiều dày lớp phủ và lớp lót phải tăng lên một lượng cho phép tuổi thọ phục vụ của thiết bị áp lực đạt được theo yêu cầu.

1.3. Chiu dày ca thành thiết b áp lc

1.3.1. Chiu y ti thiu nh toán

Chiu y đưc quy đnh theo các yêu cu trong điu y là chiu dày cn thiết đ chu đưc áp sut nh tn và khi cn thiết thì phi đưc b sung phù hp vi chiu y cho phép và d phòng cho bất k ti trọng thiết kế o vi chiu y đnh mc nh nhất ca các b phận chu áp lc.

Các ký hiu kích thưc s dụng trong tt c các công thc thiết kế th hin các kích thưc trong điu kin b ăn mòn, trkhi có chú thích.

1.3.2. Chiu y cho phép

Chiều dày thực tế tại bất kỳ phần nào của thiết bị áp lực hoàn chỉnh phải không nhỏ hơn chiều dày tối thiểu tính toán cộng thêm các hệ số gia tăng sau đây:

(a) Chiều dày bổ sung cho ăn mòn.

(b) Chiều dày bổ sung, ngoài phần tính toán để chịu áp lực và ăn mòn, đủ để cung cấp độ cứng vững cần thiết cho phép bốc xếp và vận chuyển thiết bị áp lực và duy trì hình dạng ca nó trong điu kin áp suất khí quyn hoặc điu kin áp lc gim.

1.3.3. Chiu y đnh mc nh nhất ca các b phận chu áp lc

Ngoài các yêu cầu về chiều dày tối thiểu tính toán và chiều dày cho phép, chiều dày định mức nhỏ nhất của các bộ phận chịu áp lực phải tuân thủ Bảng 2.

Bảng 2. Chiều dày định mức nhỏ nhất của các bộ phận chịu áp lực

Thiết bị áp lực cấu tạo bằng kim loại

Đường kính ngoài của bộ phận thiết bị áp lực (Do)

mm

Chiều dày định mức nhỏ chất đối với kiểu chế tạo (xem chú thích 1 và 2) (mm)

Rèn; kim loại và hàn hồ quang chìm; hàn GMAW

Hàn vảy cứng; hàn GTAW; và ống trao đổi nhiệt

Đúc

Tất cả

≤ 225

> 225 ≤ 1000

> 1000

2,0

2,3

2,4

0,10ÖDo

1,5

2,4

4

8

10

Chứa chất nguy hiểm

Hai ln giá tr phía trên

Các bộ phận nhánh của thiết bị áp lực

Xem Chương 2

Các thiết bị áp lực di động (vận chuyển được)

Xem Chương 4

Lưu ý:

1. Các giá trị trước tiên dựa trên cơ sở giới hạn về chế tạo, lắp ráp và khả năng chịu bốc xếp, vận chuyển, lắp đặt và sử dụng đã được kiểm chứng.

2. Chiều dày tối thiểu bằng tổng chiều dày đối với thiết bị áp lực làm bằng kim loại phủ hoàn toàn (kim loại nhiều lớp) và bằng chiều dày vật liệu cơ bản đối với các thiết bị áp lực lót.

2. Quy đnh v chế to thiết b áp lc

2.1. Quy đnh chung

Việc tuân thủ những yêu cầu tối thiểu về chế tạo nhằm bảo vệ con người và tài sản. Người thiết kế phải xác định các nguy hiểm trong vận hành và phải tính đến hậu quả của việc hư hỏng thiết bị áp lực, đánh giá những rủi ro phát sinh từ những sự hư hỏng đó. Việc này phải bao gồm cân nhắc một trong các khía cạnh sau:

a) Sự thích hợp của vật liệu, thiết kế, chế tạo, vận hành và bảo dưỡng;

b) Đặc tính của các điều kiện làm việc;

c) Năng lượng áp suất (áp suất và thể tích) của thiết bị áp lực;

d) Đặc tính tự nhiên của môi chất bên trong thiết bị áp lực khi bị thoát ra;

e) Vị trí của thiết bị áp lực tương ứng với nhân lực, cơ sở và điều kiện di chuyển;

f) Trong trường hợp cần thiết phải cân nhắc thêm tính kinh tế của việc sửa chữa, thay thế và sự lỗi thời.

2.2. Năng lc ca ngưi chế to

Phải có đủ năng lực, bao gồm cả trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu sản xuất, chế tạo, hoán cải, phục hồi và sửa chữa thiết bị áp lực.

Phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi trường khi tiến hành sản xuất, chế tạo, hoán cải, phục hồi và sửa chữa thiết bị  áp lực. Đối với các thiết bị áp lực sản xuất mới, hoán cải và phục hồi phải tuân thủ đúng thiết kế được thẩm định.

Chịu sự kiểm tra giám sát của Đăng kiểm về chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa thiết bị áp lực.

Người mua có thể yêu cầu người chế tạo chứng minh sự phù hợp của cơ sở và nhân lực cho việc chế tạo trước khi chấp nhận người chế tạo đó thực hiện sản xuất các thiết bị áp lực trong phạm vi của Quy chuẩn này.

Cơ sở chế tạo thiết bị áp lực và nhân viên của cơ sở này phải có đủ năng lực và được Đăng kiểm đánh giá, cấp giấy chứng nhận.

2.3. Nhãn hiu, ký hiu

Các thiết b áp lc sau khi đưc chng nhận đưc gắn nhãn hiu ca cơ schế to v trí thuận li d thấy và có các ni dung sau:

- Tên cơ s chế to;

- Năm sản xuất;

- Dung tích thiết kế;

- Ký hiệu và nhãn hiệu;

- Dấu hiệu nhận biết của cơ quan kiểm tra.

3. Quy đnh chung v vt liu chế to thiết b áp lc

3.1. Quy đnh chung

3.1.1. Vt liu sử dụng chế tạo thiết bị chịu áp lực phải phù hợp thiết kế được thẩm định, với điều kiện làm việc của chúng và tham chiếu các yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng như TCVN, AS, BS, ASME ... về thiết bị áp lực.

3.1.2. s chế to phải trình các tài liu sau v vt liu cho Đăng kim trưc khi đưa vt liu vào s dụng:

Chứng chỉ xác nhận chất lượng, đặc tính của vật liệu bằng bản gốc hoặc bản sao có xác nhận sao y bản chính. Khi không có các văn bản trên thì cơ sở chế tạo phải tiến hành kiểm tra thử nghiệm vật liệu trước khi đưa vào chế tạo

Khi không có các văn bản trên thì cơ sở chế tạo phải tiến hành kiểm tra thử nghiệm vật liệu với các chỉ tiêu phải kiểm tra là:

a) Thành phần nguyên tố kim loại và đối chiếu với mã hiệu kim loại tương đương.

b) Giới hạn bền, giới hạn chảy và các chỉ tiêu cần thiết khác phục vụ cho chế tạo, lập hồ sơ.

Thử vật liệu được thực hiện tại cơ sở thử nghiệm (phòng thí nghiệm, trạm thử) có trang thiết bị và có cán bộ chuyên môn phù hợp đã được Đăng kiểm chứng nhận.

3.2. Các vt liu phi kim loi

Các gioăng, đệm hoặc các bộ phận tương tự bằng vật liệu phi kim loại sử dụng cho các ứng dụng nhiệt độ thấp phải thích hợp với ứng dụng tại nhiệt độ làm việc nhỏ nhất (MOT) và phải tính đến khả năng bị hóa cứng hoặc hóa giòn.

4. Quy đnh chung v hàn và kim tra không phá hy (NDT)

4.1. Quy đnh chung

4.1.1. Các yêu cu v hàn, kim tra chất lưng n trong chế to thiết b  áp lc phi phù hp thiết kế đưc thm đnh và quy đnh ca các tiêu chuẩn TCVN, ISO, AS, ASNT-SNT, AW S, ASME... tương ng.

4.1.2. Hàn phải đưc thc hin theo quy trình hàn, vt liu n (que hàn, y hàn, khí hàn, thuc hàn... ) đã đưc Đăng kim chng nhận.

4.1.3. Kiu mi hàn, kích thưc và gia công vát mép ca đưng n phi đưc u rõ trên các bản v và quy trình hàn.

4.1.3. Chất lưng các đưng n thiết báp lc sau khi n xong phi đưc kim tra và thbằng phương pháp kim tra NDT, thvà kim tra khnăng chu áp lc, thkín theo quy đnh.

4.1.4. Các thhàn, giám sát viên hàn, nhân viên kim tra NDT, thvà kim tra kh năng chu áp lc, th kín áp lc... ca các cơ s th nghim phải qua đào to và đưc Đăng kim cp giy chng nhận hoc cơ s đưc Đăng kim chấp nhận phù hp vi quy đnh ca các tiêu chuẩn TCVN, ISO, ASNT-SNT, AWS, ASME... tương ng.

4.2. Các loi mi hàn

Trong quy chuẩn y, tùy thuộc v trí ca chúng, các mi n đưc phân loi theo mt trong các mi n đc trưng chính sau:

4.2.1. Loại A, mối hàn dọc: những mối hàn dọc trên thân trụ chính, đoạn chuyển tiếp đường kính (đoạn côn), hoặc trên các bộ phận nhánh; hay những mối nối tại các vị trí yêu cầu mối hàn tương đương. Các mối hàn này bao gồm các mối hàn trên các đáy cong và phẳng, hoặc mối hàn nối đáy cầu với thân chính, hoặc trên các tấm phẳng sử dụng để tạo hình (ép, miết ...) các bộ phận của thiết bị áp lực.

4.2.2. Loại B, mối hàn theo chu vi: những mối hàn theo chu vi trên các thân trụ chính, trên các đoạn chuyển tiếp đường kính (đoạn côn), hoặc trên các bộ phận nhánh; hay những mối hàn theo chu vi nối đáy cong hoặc nối đoạn chuyển tiếp với thân chính.

4.2.3. Loại C, mối hàn góc: những mối hàn vòng quanh tại góc của bộ phận chịu áp lực như các mối nối bích, mối nối mặt sàng hay các đáy phẳng với thân chính, với đáy cong, với đoạn chuyển tiếp đường kính (đoạn côn) hay với các bộ phận nhánh.

4.2.4. Loại D, mối hàn nhánh: những mối hàn nối các bộ phận nhánh với thân chính, với đoạn côn hoặc với đáy.

4.2.5. Những kiểu mối hàn của mối hàn giáp mép:

i) Mối hàn giáp mép hai phía;

ii) Mối hàn giáp mép một phía.

Hình 1. Các kiểu mối hàn - dựa vào vị trí

4.3. S lưng mi hàn

Số lượng mối hàn trên thiết bị áp lực phải là tối thiểu có thể.

4.4. V trí ca c mi hàn

Các mối hàn cần phải định vị sao cho:

a) Tránh nhiễu loạn đến dòng lực hoặc thay đổi đột ngột độ cứng vững hoặc các vùng tập trung ứng suất cao, đặc biệt là các thiết bị áp lực chịu các tải trọng thay đổi bất thường hoặc va đập.

b) Tránh những vùng có khả năng bị ăn mòn trầm trọng.

c) Tránh trường hợp có quá hai mối hàn giao nhau tại một điểm.

d) Khoảng cách giữa các chân của mối hàn các chi tiết gắn vào thiết bị áp lực, chân của các mối hàn góc của bộ phận nhánh hoặc ống cụt, hoặc các mối hàn chính chưa xử lý không được nhỏ hơn 40 mm hoặc ba lần chiều dày thân.

e) Tạo điều kiện hợp lý để các thiết bị hàn và thợ hàn tiếp cận, và có thể kiểm tra bằng mắt, chụp X quang hoặc siêu âm của phía chân các mối hàn giáp mép.

f) Mối hàn có thể nhìn thấy ngay trong quá trình sử dụng (sau khi gỡ bỏ lớp bảo ôn, cách nhiệt nếu cần thiết) và tránh xa các kết cấu đỡ.

4.5. Thiết kế c mi hàn chính

4.5.1. Yêu cầu chung

Các kiểu mối hàn phải phù hợp để có thể chuyển mọi tải trọng giữa những phần được nối.

Chuẩn bị mép mối hàn phải đảm bảo hàn tốt, ngấu và thấu hoàn toàn phù hợp với các quy trình hàn cụ thể.

4.5.2. Hàn giáp mép

Chiều dày chân (ngoại trừ phần nhô lên hay phần dư kim loại hàn bên trên bề mặt vật liệu cơ bản) của các mối hàn dọc và mối hàn theo chu vi trên thân, đáy hoặc các bộ phận nhánh, phải ít nhất bằng chiều dày của phần mỏng hơn được nối.

4.5.3. Hàn góc

Không cho phép hàn góc theo chu vi, ngoại trừ như mô tả trong Hình 2(a) và Bảng 3, khi các kích thước phải tăng độ bền cần thiết đối với hệ số bền mối hàn thích hợp.

Tải trọng cho phép trên các mối hàn góc khác phải căn cứ vào tiết diện chân thiết kế nhỏ nhất của mối hàn khi sử dụng một độ bền thiết kế không lớn hơn 50% của độ bền thiết kế f, cho vật liệu yếu hơn trong mối nối.

Tiết diện chân mối hàn thiết kế tối thiểu phải được lấy theo chiều dày thiết kế chân mối hàn cho phép giảm bớt chiều dày chân do khe hở, nhân với chiều dài hữu hiệu của mối hàn bằng chiều dài đo được tại đường tâm của chân. Không có mối hàn góc nào được phép có chiều dài mối hàn hữu hiệu nhỏ hơn 50 mm hay 6 lần chiều dài của chân, tùy theo giá trị nào nhỏ hơn.

Hình dạng của mối hàn góc phải phù hợp với Hình 2.

Đối với các mối hàn góc tại các góc hoặc các bộ phận nhánh và các mối hàn chịu ứng suất uốn khác.

Các tấm mỏng của các mối hàn góc chồng mép phải được chồng nhau ít nhất 4 lần bề dày của tấm mỏng hơn, ngoại trừ các đáy cong hàn chồng mép.

CHÚ THÍCH:

L1 Chiu cao hu hiu ca chân trên mt đng; L2 Chiu cao hu hiu ca chân trên mt ngang;

T Chiều dày thiết kế của góc mối hàn (0,71 L1 đối với mối hàn cân); Khe hở = 1,5 mm hoặc L1 /8, lấy giá trị nhỏ hơn:

Phn li: Ti thiu = 0;

Ti đa = 1,5 mm + L1/8, hoặc 4 mm, ly giá tr nh hơn.

Hình 2. Hình dng mi hàn góc và các kích thưc

4.5.4. Chuẩn b mi hàn

Khi yêu cầu chuẩn bị mối hàn thì quy trình hàn phải được thử, kiểm tra và phê duyệt.

4.5.5. Áp dụng các mi hàn

Vic áp dụng các kiu kc nhau ca mi n dọc và n theo chu vi phải phù hp vi Bảng 3.

Hàn giáp mép có sử dụng tấm lót được giữ lại trong khi hoạt động, hoặc mối hàn chồng mép một phía không được sử dụng nơi có thể xuất hiện sự ăn mòn quá mức hoặc chịu mỏi do các tải trọng thay đổi bất thường hoặc tải trọng va đập.

4.5.6. Hệ s bền mi hàn, h

Hệ s bền mi n cho phép ln nhất ca các mi n phi theo Bng 3.

4.5.7. Nn lc hàn

4.5.7.1. Năng lực của giám sát viên hàn

Tất cả việc hàn phải được tiến hành dưới sự giám sát của người được đào tạo phù hợp và có kinh nghiệm về chế tạo và công nghệ hàn được sử dụng cho thiết bị áp lực, ngoại trừ khi có thỏa thuận khác.

Giám sát viên đó phải có chứng chỉ giám sát hàn có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm khác được Đăng kiểm chứng nhận hoặc chấp nhận.

4.5.7.2. Năng lực của thợ hàn

Mỗi thợ hàn hàn thiết bị áp lực và các bộ phận chịu áp lực phải đáp ứng các yêu cầu sau:

(a) Được đào tạo hoặc có kinh nghiệm về hàn các quy trình hàn cụ thể được sử dụng;

(b) Đã được Đăng kiểm cấp giấy chứng nhận hoặc chấp nhận.

4.6. Kim tra không phá hủy (NDT) vt liu và hàn

Vật liệu trước khi chế tạo và khi có yêu cầu tăng cường sự đảm bảo chất lượng về vật liệu như vật liệu chế tạo mặt sàng hay các bộ phận chính của các thiết bị áp lực, kiểm tra không phá hủy (NDT) phải được thực hiện trước khi gia công.

Chất lượng các mỗi hàn phải được kiểm tra bằng các phương pháp kiểm tra không phá hủy (NDT) tương ứng.

Các phương pháp kiểm tra không phá hủy chính bao gồm:

a) Kiểm tra bằng mắt (VT);

b) Kiểm tra bằng chụp tia bức xạ X Ray hoặc gama (RT);

c) Kiểm tra bằng siêu âm (UT);

d) Kiểm tra từ tính (MT);

e) Kiểm tra bằng thẩm thấu (PT).

Các yêu cầu về kiểm tra vật liệu, chất lượng các mối hàn bằng phương pháp không phá hủy (NDT) phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN, ISO, ASNT- SNT, AW S, ASME - Boiler and Pressure Vessel Code - Phần V (Nondestructive Examination)... tương ứng.

4.7. Kim tra, chng nhn th hàn, giám sát viên hàn

Thợ hàn, giám sát viên hàn, nhân viên kiểm tra bằng các phương pháp phá hủy (DT), không phá hủy (NDT), phân tích thành phần hóa học, thử, kiểm tra khả năng chịu áp lực, thử tải, thử kín áp lực…. phải được Đăng kiểm chứng nhận hoặc chấp nhận theo yêu cầu quy định của Quy chuẩn này.

4.7.1. Các loi hình kim tra, chng nhận

- Kim tra cp giy chng nhận ln đầu;

- Kim tra, xác nhận hàng năm giy chng nhận;

- Kim tra, cp mi giy chng nhận.

4.7.2. Thc hin vic đánh giá

a) Việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận thực hiện theo yêu cầu quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng.

b) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu chứng nhận gửi đề nghị cho Đăng kiểm.

c) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận chịu trách nhiệm thực hiện các công việc cần thiết cho việc kiểm tra, chứng nhận.

4.7.3. Cấp giấy chứng nhận

Sau khi kết thúc quá trình kiểm tra, cá nhân kiểm tra đạt các yêu cầu quy định, Đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận cho cá nhân đó theo quy định phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng.

Bng 3. H s bn mi hàn

Kiểu mối hàn

Vị trí mối nối được phép (Xem Hình 1)

Giới hạn mối nối (Chú thích 2)

Kiểm tra bằng tia X hoặc siêu âm (Chú thích

Hệ số bền mối hàn lớn nhất đối với thiết bị áp lực (Chú thích 4)

Loại 1

Loại 2A

Loại 2B

Loại 3

Mối hàn giáp mép 2 phía, hoặc mối hàn giáp mép khác có chất lượng tương đương (không bao gồm các mối hàn có sử dụng tấm lót được giữ lại khi hoạt động)

A,B,C,D

Không có

Toàn bộ

Điểm

Không

1,0

-

-

-

0,85

-

-

-

0,80

-

-

0,70

Mối hàn giáp mép 1 phía với miếng lót được giữ lại khi hoạt động

A,B,C,D

Mối hàn theo chu vi-không có giới hạn, ngoại trừ t ≤ 16 mm đối với mối hàn với gờ nổi Mối hàn dọc - giới hạn tới t ≤ 16 mm

Toàn bộ

Điểm

Không

0,90

-

-

-

0,80

-

-

-

0,75

-

-

0,65

Mối hàn giáp mép 1 phía không sử dụng tấm lót

B,C

Chỉ cho mối hàn theo chu vi trong thiết bị áp lực loại 2 và 3 (xem TCVN 8366:2010) với t ≤ 16 mm và đường kính trong tối đa

Không

-

0,70

0,65

0,6

Mối chồng mép được hàn góc kín 2 phía

A,B,C

Chỉ cho mối hàn theo chu vi trong thiết bị áp lực loại 3 (xem TCVN 8366:2010). Các mối hàn dọc trong thiết bị áp lực loại 3 chỉ với t ≤ 10 mm

Không

-

-

-

0,55

Mối chồng mép được hàn góc kín 1 phía với hàn nút

B

Chi cho mối hàn theo chu vi trong thiết bị áp lực loại 3 (xem TCVN 8366:2010) để nối đáy chỏm với thân có đường kính trong tối đa 610 mm

Không

-

-

-

0,50

Mối chồng mép được hàn góc kín một phía không có hàn nút

B

Chỉ cho mối hàn theo chu vi trong thiết bị áp lực loại 3 (xem TCVN 8366:2010) để nối (a) đáy lồi về phía áp lực, với thân bằng mối hàn góc phía bên trong của thân có t ≤ 16 mm (b) đáy lõm về phía áp lực, với thân có chiều dày t ≤ 8 mm, đường kính trong tối đa 610 mm bằng mối hàn góc trên vai của đáy

Không

-

-

-

0,45

Mối hàn trong ống và ống dẫn

A,B

Đối với các mối hàn dọc trong các ống thép hợp kim cao, hệ số bền mối hàn đã được bao gồm trong độ bền thiết kế . Đối với các ống thép cácbon, cácbon – mangan và hợp kim, phải sử dụng hệ số bền mối hàn đối với mối hàn dọc .

CHÚ THÍCH:

1. Việc kiểm tra được liệt kê là cho kiểu mối hàn A và B.

2. t là chiều dày định mức của thân.

3. Các hệ số này áp dụng cho kiểu hàn dọc và hàn theo chu vi.

4. Hệ số bền mối hàn bằng 1,0 được áp dụng khi thiết kế:

a) Những sản phẩm không hàn, như các ống không hàn và các sản phẩm rèn;

b) Mối hàn giáp mép kiểu dọc và theo chu vi, và hàn góc để gắn các đáy, chỉ đối với các thiết bị áp lực chân không.

Chương 2.

CÁC THIẾT BỊ ÁP LỰC VÀ BỘ PHẬN CHI TIẾT

1. Thân hình trụ và thân hình cầu chịu áp lực trong và tải trọng kết hợp

1.1. Quy định chung:

a) Chiu y ti thiu phải không nhhơn các giá trđưc xác đnh trong Quy chuẩn y.

b) Ký hiệu

Trong Điu y, s dụng các ký hiu sau:

D đưng kính trong ca thân, nh bằng milimét;

Dm = đường kính trung bình của thân, tính bằng milimét;

Do đưng kính ngoài ca thân, nh bằng milimét;

E mô đun đàn hi ti nhit đ thiết kế, nh bằng megapascal;

f đ bền kéo thiết kế ti nhit đ thiết kế, tính bng megapascal;

fa = f ti nhit đ th, nh bằng megamascal;

M mô men uốn dc, nh bằng niu ton milimét ;

P,Ph  á p su ất tín h to án P, hoặc áp suất chu thử thủy lc Ph, tùy trưng hp tương thích, nh bằng megapascal;

Q mô men xon quanh trc bình, tí nh b ng N/mm ;

SE ng su t tương đương trong bình (cơ sng sut ct cc đi), nh bằng megapascal;

Sh ng suất vành trong bình, nh bằng megapascal;

Sl ng suất dc trong bình, nh bằng megapascal;

Ss ng suất ct trong bình, nh bằng megapascal;

W ch vi bình thẳng đng

h Hệ s bn mi n hoc h s làm yếu do khoét l, ly theo giá trnh nhất;

Aa Sức căng theo chu vi ca tn hay côn;

Aa Sức căng theo chu vi ca vòng tăng cng;

As Din tích mt ct ngang ca vòng tăng cng, tính bằng milimét vuông ;

Ba ng suất oằn lý thuyết ca vòng tăng cứng, tính bằng megapascal;

D Chiu cao hưng tâm ca chi tiết tăng cng (gia các bích, nếu có), nh bằng milimét;

D Đưng kính trong ca thân, nh bằng milimét;

Dm Đưng kính trung bình ca thân, tính bằng milimét

= Do t;

Do Đưng kính ngoài ca tn trong điu kin b ăn mòn tn bộ, nh bằng milimét ;

E Mô đun đàn hi Young của thân, côn hoặc bộ phận tăng cứng tại nhiệt độ thiết kế, tính bằng megapascal;

f Độ bền thiết kế ca tn hay côn tại nhiệt độ thiết kế, tính bằng megapascal;

Ic Mô men thcp cn thiết ca din tích vòng tăng cng/tn kết hp trên mt ct vuông c vi tn và đối vi trc trung a của nó song song vi trc ca tn hình tr, nh bằng milimét mũ bốn (mm4);

lr Mô men th cp cn thiết ca din ch vòng tăng cng trên mt ct vuông c vi tn và đối vi trc trung a ca nó song song vi trc ca tn hình tr, nh bằng milimét mũ bốn (mm4);

L Chiu i hiu dụng ca thân hình tr, nh bằng milimét;

L' Chiều dài của thân có thể bao gồm để tính toán của mô men thứ cấp của diện tích được cung cấp bởi các vòng tăng cứng, tính bằng milimét

= (Dmt)1/2, hoặc Ls, ly giá tr nh hơn;

Ls Tổng của các nửa khoảng cách từ vòng tăng cứng tới các vòng trên cạnh kia (đối với các vòng cách đều Ls = L), tính bằng milimét;

n S lưng các n theo chiu chu vi;

P Áp suất tính tn (tc là áp suất thc n ngoài), tính bằng megapascal;

Pe Áp suất lý thuyết cn thiết đ y ra oằn đàn hồi ca thân, nh bằng megapascal;

Py Áp suất lý thuyết cn thiết đy ra đvõng dẻo ca thân, tính bằng megapascal;

V Ti trọng ct hưng tâm, nh bằng niuton;

Q Mô men sơ cp ca din tích đi vi đưng trung a ca b phận đó ca thân, và b phận đó đưc dùng như mt phn ca vòng tăng cng, nh mằng milimét khi;

t chiều dày tính toán tối thiểu của bộ phận chịu áp lực (không bao gồm các phần bổ sung chiều dày, tính bằng milimét;

T chiều dày thực (lấy như chiều dày danh nghĩa trừ đi phần giảm khi gia công), tính bằng mét;

tf Chiu y ca vành tăng cng, tính bằng milimét;

tw Chiu y ca gân tăng cng, nh bằng milimét;

Y Gii hạn chảy danh nghĩa nhnhất (ng sut kéo 0,2%) ti nhit đ thiết kế, nh bằng megapascal, nếu giá trkhông có sẵn, Y có th ly bằng:

1,5f cho tp các bon, tp hp kim thấp và tp ferit;

1,1f cho tp austenit và kim loi màu.

Z = ;

a Na c đnh ca đáy côn hoặc côn thu, nh bằng đ;

l Chiu i bưc sóng, nh bằng milimét;

w Chiều rộng phần chìa ra của vành tăng cứng tính từ tâm của gân, tính bằng milimét.

1.2. Thân hình tr

Chiều dày tính toán tối thiểu của thân hình trụ phải bằng giá trị lớn hơn trong các chiều dày được xác định từ các công thức sau:

(a) Da vào ng suất theo chu vi (các mi n dc)

b) Da vào ng suất dọc (các mi n theo chu vi)

1.3. Thân hình cầu

Chiều dày tính toán tối thiểu của thân hình cầu phải được xác định từ công thức sau:

2. Đáy côn và đon côn chịu áp sut trong

2.1. Yêu cầu chung

Đáy côn hoặc đoạn côn chịu áp suất trong phải được thiết kế theo quy định của mục này. Đáy côn và đoạn côn có thể được cấu tạo từ nhiều đoạn có chiều dày giảm dần được xác định bởi các đường kính giảm dần tương ứng.

2.2. Nhng ký hiu

Nhng ký hiu sau đây đưc dùng trong mc y:

D1 Đưng kính trong ca đon côn hoc đáy côn ti v trí xem xét, tc là D1 có th biến thiên trong khoảng Ds và DL (xem nh 4), nh bằng milimét.

DmL Đưng kính trung bình ca đáy côn hoặc đoạn côn ti đáy ln, nh bằng milimét.

= DL + t (xem nh 4).

f Sức bền kéo thiết kế ti nhit đ tính toán, nh bằng megapascal.

P Áp suất nh toán, nh bằng megapascal.

rL Bán kính trong ca vai (đoạn uốn chuyn tiếp) ti phần tr ln hơn, nh bằng milimét.

rs Bán kính trong ca vai (đoạn uốn chuyn tiếp) ti phần tr nh hơn, nh bằng milimét.

t Chiu y nh đưc ti thiu ca đáy côn hoặc đoạn côn (không nh phần b sung chiu y, nh bằng milimét.

a Góc thu ca đáy côn hoặc đoạn côn (nh ti đim xem xét) so vi trc ca bình (xem nh 4), nh bằng độ.

Lưu ý: Đi vi côn lch, s dụng góc a ln hơn.

h Hệ s bền thấp nhất ca mi ch nối trong đáy côn và đoạn côn đối vi nhng mi ghép nối).

Hình 4. Đáy côn và đon côn

2.3. Đon côn

Chiu y nh tn nh nhất ca đoạn côn đưc xác đnh bi:

2.4. Ghép côn vào thân tr

(a) Nên dùng vai côn (đoạn cong chuyn tiếp) gia đoạn côn và đoạn tr và phải dùng khi c a ln hơn 30o.

(b) Khi góc a không ln hơn 30o thì đoạn côn có th nối vi đoạn trmà không cn vai côn vi điu kin mi ni là hàn giáp mép 2 phía.

3. Đáy côn và đon côn chịu áp sut ngoài

Chiu y nh tn nh nhất ca đáy côn hoặc đoạn côn chu áp suất ngoài, hoặc không n hoặc đưc hàn giáp mép, đưc xác đnh có các kích thưc tương đương sau đây:

(a) Chiu i tương đương L ca tn tr = chiu i đo xiên theo mt côn.

(b) Đưng kính trung bình tương đương Dm ca tr:

(i) khi chiu dài đo xiên ca côn 3 (DmLt/cosa)0,5

Dm = DmLt/cosa) (6)

(ii) khi chiu dài đo xiên ca côn > 3 (DmLt/cosa)0,5:

4. Đáy cong chịu áp sut trong

4.1. Yêu cầu chung

Các đáy cong không đưc giằng có dạng cầu, elip, chm cầuchu áp suất trong (tc là áp suất tác dụng lên mt lõm) phải có dạng cu hoặc elip.

4.2. Chú thích

t Chiu y nh tn nh nhất ca đáy đim mỏng nhất sau khi gia công (không nh phần b sung chiu y), nh bằng milimét;

P Áp suất nh toán, nh bằng megapascal;

D Đưng kính trong ca đáy, nh bằng milimét;

Do Đưng kính ngoài ca đáy, nh bằng milimét;

R Bán kính trong ca mt cu hoc chm ca đáy, nh bằng milimét;

Ro Bán kính ngoài ca mt cu hoc chỏm ca đáy, nh bằng milimét;

r Bán kính trong ca vai đáy, nh bằng milimét;

h Hệ s bền nh nhất ca bất k mi n nào trên đáy, bao gồm c mi ni tn vi đáy trong trưng hp đáy không có đoạn mép tr.

= 1 đối vi đáy làm t 1 tm (không ghép) và có đoạn mép tr.

f Độ bền kéo ở nhiệt độ thiết kế, tính bằng megapascal;

h Nửa chiều dài trục nhỏ phía trong của đáy elip, hoặc chiều sâu phía trong của đáy chỏm cầu được đo từ đường tiếp tuyến, trong điều kiện bị ăn mòn hoàn toàn, tính bằng milimét;

ho Na chiu i trc nhphía ngoài ca đáy elip đưc đo từ đưng tiếp tuyến, nh bằng milimét;

k Hệ s trong công thc dành cho các đáy elip, ph thuộc vào tỉ l D/2h ca đáy

M Hệ s trong công thc dành cho đáy chỏm cầu, ph thuộc vào tỉ l R/r của đáy

4.3. Các gii hn biến dng

Biến dạng ca các kiu đáy tiêu biu đưc ch ra trên nh 5.

Bán kính trong ca phần chm đáy cong không đưc giằng phi kng ln hơn đưng kính ngoài ca đáy ti đưng tiếp tuyến.

Phải xem xét đến kh năng biến dạng do ng suất cc b cao trong khi thử thủy lc. Đc bit chú ý khi các gii hạn sau b đạt đến hoc b vưt qua:

a) Vi các đáy elip: D/t ³ 600;

b) Vi các đáy chỏm cu có n kính vai đạt ti giá tr nh nht cho phép

(6% n kính chm):

D/t > 100 hay P ³ 690 kPa.

Khi đáy đưc gia công to hình có mt vùng b mt phng, thì đưng kính vòng tròn giđnh ca vùng phẳng đó không đưc vưt quá đưng kính giđnh cho phép ca đáy phẳng không giằng s dụng K = 5.

Lưu ý:

Vi các đáy chm cu có D/tk > 300, khuyến cáo:

Trong đó:

tk: Chiều dày nhỏ nhất của vai đáy trong điều kiện bị ăn mòn hoàn toàn, tính bằng milimét;

Công thức này áp dụng dưới giới hạn dão

nh 5. Kích thưc ca c đáy

4.4. Chiu dày đáy

4.4.1. Đáy elip

Chiều dày tính toán nhỏ nhất của các đáy elip, có hoặc không có khoét lỗ, phải được xác định bởi công thức sau:

4.4.2. Đáy chỏm cu

Chiều dày tính toán nhỏ nhất của các đáy chỏm cầu, có hoặc không có khoét lỗ, phải được xác định bởi phương trình sau:

Bng 4. Các g tr ca h s K

(Tra theo giá tr gần nht ca D/2h, không cn thiết phải ni suy)

3,0

2,9

2,8

2,7

2,6

2,5

2,4

2,3

2,2

2,1

2,0*

K

1,83

1,73

1,64

1,55

1,46

1,37

1,29

1,21

1,14

1,07

1,00

1,9

1,8

1,7

1,6

1,5

1,4

1,3

1,2

1,1

1,0

 

K

0,93

0,87

0,81

0,76

0,71

0,66

0,61

0,57

0,50

0,50

 

* Thưng xem như đáy elip 2 :1

Bng 5. Các giá tr ca h s M

(Tra theo giá tr gn nht ca R/r, không cn thiết phi ni suy)

1,0

1,25

1,50

1,75

2,00

2,25

2,50

2,75

3,00

M

1,00

1,03

1,06

1,08

1,10

1,13

1,15

1,17

1,18

3,25

3,50

4,0

4,5

5,0

5,5

6,0

6,5

-

M

1,20

1,22

1,25

1,28

1,31

1,34

1,36

1,39

-

7,0

7,5

8,0

8,5

9,0

9,5

10,0

10,5

-

M

1,41

1,44

1,46

1,48

1,50

1,52

1,54

1,56

-

11,0

11,5

12,0

13,0

14,0

15,0

16,0

16,66*

-

M

1,58

1,60

1,62

1,65

1,69

1,72

1,75

1,77

-

* T s R/r ln nht cho phép khi R bng đưng kính ngi (Do) ca đáy

4.4.3. Đáy cu

Chiu y nhnhất ca các đáy cầu, có hoặc không có các khoét l, đưc xác đnh bi phương trình sau:

4.5. Lp đáy

Các đáy đưc lp bằng phương pháp n phi tn theo Hình 6.

5. Các đáy cong chịu áp suất ngoài

Các đáy cong không gia cưng có dạng cầu, elip, chm cầuchu áp suất trong (tc là áp suất tác dụng lên mt li).

5.1. Đáy elip

Chiu y nh tn nh nhất ca các đáy elip, đưc chế to nguyên tm hoc đưc ghép bằng mi n giáp mép, ti bất kđim o sau khi gia công phải có chiu y ln hơn trong các giá tr đưc xác đnh như sau:

Chiu y ca tn hình cu tương đương đưc xác đnh như đi vi mc tn hình tr và hình cu chu áp lc ngi. Giá tr ca Ro phi ly bằng đưng kính ngoài ca đáy nhân vi h s đưc xác đnh từ công thc (11) hoặc ly từ bảng sau:

Bng 6. Hệ s c đnh Ro cho công thc (11)

H sho/Do

0,167

1,360

0,178

1,270

0,192

1,180

0,208

1,080

0,227

0,990

0,250

0,900

H sho/Do

0,278

0,810

0,313

0,730

0,357

0,650

0,417

0,570

0,500

0,500

 

Lưu ý: Các giá tr gia có th nh nội suy hoặc từ công thc sau:

Chiu y t đưc xác đnh giống như đối vi đáy cong chu áp suất trong, vi áp suất có giá tr bằng 1,67 ln áp suất ngoài, s dụng h s bền mi n h bằng 1.

5.2. Đáy cu và đáy chỏm cầu

Chiu y nh tn nh nhất ti bt k đim o sau khi gia công ca đáy cu hay đáy chỏm cu phi là chiu y ln hơn trong các giá tr đưc xác đnh như sau:

(a) Chiu y ca tn cu tương đương có n kính ngoài Ro bằng bán kính ngoài ca chm đáy, đưc xác đnh theo mc tn hình trvà hình cầu chu áp lc ngoài.

(b) Chiu y t đưc xác đnh giống như đối vi đáy cong chu áp suất trong, vi áp suất có giá tr bằng 1,67 ln áp suất ngoài, s dụng h s bền mi n h bằng 1.

6. Các kết cấu chung

Các kết cu không chu áp lc n trong và n ngoài, và các ph kin gắn vào bình s được thiết kế theo thông lệ về mặt kỹ thuật và phải được lắp đặt xa nhất có thể để không tạo ra bất kỳ tải trọng tập trung cục bộ nào lên thành bình.

Các tải trọng từ các kết cấu, thiết bị và phụ kiện được gắn vào phải được chịu bởi các vành tăng cứng hoặc các vành lót gắn trực tiếp vào các giá đỡ bình và qua đó truyền tới móng mà không gây ra ứng suất lên thành bình hoặc đáy bình. Đối với các chi tiết gắn vào bình có thể vận chuyển, xem Chương 4 - Phần II (Bình có thể vận chuyển).

Các tai móc, các vành, các vấu và các chi tiết tương tự phải được thiết kế để xả được nước từ các chi tiết gắn vào bình. Cần tránh các khoang trống và khe hở có thể giữ chất lỏng và gây ra ăn mòn.

7. Các kết cấu bên trong

Các kết cấu bên trong phải được thiết kế để tránh hỏng hóc khi vận hành, và nên đặt trên đỉnh của các giá đỡ thay vì được treo trên giá đỡ. Các giá đỡ và kết cấu như vậy phải được làm bằng vật liệu chịu ăn mòn đối với môi trường làm việc, hoặc phải có dự phòng cho ăn mòn tại những chỗ có khả năng bị ăn mòn. Đối với các kết cấu có thể dễ dàng thay thế thì dự phòng cho ăn mòn không cần thiết như dự phòng đối với bình.

8. Phương pháp gắn kết chung

Các vấu, kẹp hoặc các giá đỡ cho các kết cấu, lớp lót, bảo ôn, thiết bị hoạt động và đường ống có thể được gắn vào bên trong hoặc bên ngoài bình, miễn là phải được tính toán để tránh các ứng suất quá mức hoặc biến dạng thành bình trong các điều kiện vận hành. Các vấu, kẹp hoặc các giá đỡ được hàn vào thành bình phải có kích cỡ đủ lớn để ngăn ngừa vượt quá ứng suất và không nên lớn hơn hai lần chiều dày thành bình.

Các chốt hàn chịu lực chỉ có thể được sử dụng cho các chi tiết không chịu áp lực gắn vào các bộ phận chịu áp lực và theo sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Các chi tiết được hàn vào phải được thiết kế theo Hình 7(A) và (B). Đặc biệt đối với các bộ phận chịu áp lực, phải là mối hàn liên tục.

Đối với kết cấu sử dụng kim loại phủ (kim loại nhiều lớp) khi các chi tiết được gắn vào lớp phủ mà không gắn trực tiếp vào kim loại cơ bản, thì phải chứng tỏ được rằng liên kết giữa lớp phủ và kim loại cơ bản là thích hợp cho các tải trọng và tuân theo các yêu cầu khác có liên quan của tiêu chuẩn này.

Hình 7(A). Gắn các vấu, tai và gia cường

CHÚ THÍCH: c t khi t bng chiu dày các thành phn gn kết

Hình 8(B). Gắn kết các giá đỡ trụ rỗng

9. Cửa kiểm tra

9.1. Yêu cầu chung

Tất cả các thiết bị áp lực, loại trừ các thiết bị được cho phép không cần cửa kiểm tra phải có cửa kiểm tra thích hợp để cho phép kiểm tra bằng mắt và làm sạch các bề mặt bên trong. Khi cần thiết thì phải có thiết bị cho phép vào được bên trong.

Các cửa chui người phải bố trí để người kiểm tra vào trong một cách dễ dàng và phải an toàn và sẵn sàng để đưa người ra.

9.2. Các thiết bị thông dụng

Ngoài các thiết bị đặc thù, các thiết bị phải được lắp các cửa kiểm tra theo Bảng 7 hoặc các cửa phải được bố trí để cho phép kiểm tra gần với vùng hay bị hỏng nhất.

Bảng 7. Các cửa kiểm tra cho các thiết bị thông dụng

Đường kính trong, mm

Kích cỡ khoảng trống nhỏ nhất của cửa (Chú thích 1), mm

Số lượng cửa ít nhất (Chú thích 2)

Vị trí của cửa

≤ 315

Æ 30

1 đối với các thân có chiều dài ≤ 900 mm

Trên đáy, hoặc nếu không đặt được thì đặt ở trên thân, gần với đáy

2 đối với các thân có chiều dài > 900 mm

 

> 315 ≤ 460

Æ 40

2 đối với thân có chiều dài bất kỳ

1 cái trên mỗi đáy, hoặc nếu không đặt được ở đó thì đặt ở trên thân, gần với mỗi đáy

> 460 ≤ 920

Æ 50

> 920 ≤ 1500 1)

Cửa thò tay Æ 150 hoặc 180 x 120

2 đối với các thân chiều dài ≤ 3000 mm (Chú thích 3)

1 cái mỗi đáy hoặc trên thân gần với đáy

Cửa thò tay Æ 290

1 đối với các thân dài ≤ 3000 mm (Chú thích 3)

Trên đoạn 1/3 thân ở giữa (Chú thích 4)

> 1500

Cửa chui người elip hoặc tương tự 2)

1 cho các ống có chiều dài nào đó

Trên thân hoặc đáy để dễ dàng vào ra

Lưu ý:

1) Có thể lựa chọn cửa thò tay hoặc cửa thò đầu

2) Xem Bảng 9

 

Chú thích:

1. Kích thước lỗ khoét trên thân ngoài của bình 2 vỏ không được vượt quá 65 mm. 

2. Chiu dài ca thân được đo giữa các mối hàn nối đáy vi tn trụ.

3. Đi vi các tn có chiu i ln hơn 3000 mm, slưng các ca phi tăng lên sao cho khoảng cách gia các ca thò tay không vưt quá 2000 mm và vi các ca thò đầu không quá 3000 mm.

4. Đi vi các tn có chiu dài nh hơn 2000 mm, có th s dụng 1 ca thò đầu trên 1 đáy.

9.3. Các thiết b không b mòn

Các thiết b không b ăn mòn, mài mòn, xâm thc n trong và các thiết b:

(a) đưc sdụng cho các công dụng tĩnh (ví dụ, đặt cđnh, hoặc thưng đặt c đnh và không thưng xuyên đưc vn chuyển, không chu va chm mạnh hoặc các ti y mi), và có dung ch không quá 60 m3;

(b) đưc s dụng cho các công dụng kng tĩnh, nhưng có dung tích cha không vưt quá 5 m3 hoc

(c) đưc đặt ngm, có dung tích không quá 15 m3, phải đưc lp vi các ca kim tra theo Bảng 8. Các thiết bvưt qua gii hạn ca (a) và (b) trên đây phải đưc lp ca chui ngưi, trkhi quá trình công ngh hoc đc nh ca môi chất hoc thiết kế bình cho thấy lp ca chui ngưi có th y rc ri. Đi vi các thiết b đưc cách nhit bằng chân không, khi có lp ca chui ngưi tn trong, nhưng không lp thân ngoài, thì ngưi chế to phải đánh dấu rõ ràng trên tn ngoài bằng dòng ch: Ca chui ngưi đây ti ch đi din vi ca chui ngưi nm n trong.

Trong Quy chuẩn y, các thiết bkhông băn mòn bao gm các bình cha môi chất lạnh, cha khí dầu ma lỏng (LPG) và nhng chất kc mà qua thnghim hoc qua thc tế cho thấy chúng kng y tác động có hi lên vt liu chế to ra chúng.

Bng 8. Các ca kim tra trong c thiết b không chu ăn mòn

Đưng kính trong (mm)

Kích thưc nh nht ca ca mm (Chú thích 2 và 3)

Số lưng ca ít nht và vị trí c ca (Chú thích 1)

160

Không yêu cầu

-

> 160 250

25

Đi vi thân ≤ 3000 mm: 1 ca trên đáy (hoặc trên thân gn vi đáy)

Đi vi các thân > 3000 mm:

2 ca: 1 cái trên mi đáy (hoặc trên thân gần với đáy)

> 250 400

30

> 400 775

35

> 775

40

CHÚ THÍCH:

1. Các cửa nhỏ hơn có thể được sử dụng với số lượng lớn hơn, với điều kiện:

(a) Cửa nhỏ nhất có đường kính khoảng trống là 25 mm;

(b) Tổng các đường kính ít nhất bằng với yêu cầu trong Bảng 8;

(c) Cửa được đặt nơi thích hợp để kiểm tra dễ dàng.

2. Các cửa (lỗ khoét) này có thể có được bằng cách:

(a) Tháo các van, phụ kiện hoặc ống;

(b) Cắt các ống nhánh gần thân;

(c) Ống nhánh riêng để kiểm tra với nắp được hàn kín.

3. Nếu không có các cửa, thì kiểm tra có thể thực hiện bằng cách:

(a) Cắt thân;

(b) Sử dụng các phương pháp kiểm tra không phá hủy, xem Phụ lục A.

9.4. Các thiết bị không cần cửa kiểm tra

Các thiết bị không cần cửa kiểm tra khi:

(a) Chúng được thiết kế, chế tạo và lắp đặt sao cho có thể tháo dỡ dễ dàng để cho phép kiểm tra bằng mắt và làm sạch tất cả các bề mặt chịu ứng suất; hoặc

(b) Chúng được thiết kế và sử dụng mà sự kiểm tra bằng mắt không thực hiện được và áp dụng một phương pháp thay thế khác để đánh giá mức độ hư hỏng.

9.5. Cửa chui người đối với các bình chứa khí không an toàn

Các bình chứa, tại thời điểm yêu cầu phải chui vào trong, có khả năng chứa khí không an toàn, như khí bẩn hoặc thiếu ôxi, phải được lắp với ít nhất 1 cửa chui người có kích thước nhỏ nhất như sau:

(a) Đối với các bình đặt cố định - không nhỏ hơn 450 mm x 400 mm (elip) hoặc 450 mm (tròn);

(b) Đối với các bình có thể vận chuyển - không nhỏ hơn 400 mm x 300 mm (elip) hoặc 400 mm (tròn).

CHÚ THÍCH: Các phương tiện giúp chui vào hoặc chui ra khỏi bình cần đảm bảo dễ dàng (không bị cản trở). Theo đó, khi các khí bẩn hoặc công việc thực hiện trong bình có thể cần đến các đường điện, các vòi, hay các ống thông gió hoặc các đường tương tự qua cửa kiểm tra, thì nên xem xét có thêm một cửa thứ hai.

9.6. Các cửa khác

Có thể bố trí các cửa một cách khác như sau:

(a) Khi hình dạng bình không phải là trụ, các cửa không cần áp dụng, nhưng phải có đủ các cửa với kích cỡ và vị trí thích hợp để cho phép tiếp cận bên trong.

(b) Khi quy định phải có cửa chui người nhưng hình dạng hay việc sử dụng của bình không cho phép lắp được, thì cần bố trí đủ các cửa kiểm tra có kích thước 150 mm x 100 mm hoặc đường kính 125 mm, hoặc lớn hơn. Một cửa phải đặt trên mỗi đáy hoặc trên thân gần với đáy, hoặc tại các vị trí khác để cho phép sự kiểm tra tất cả các vùng có khả năng bị hỏng.

(c) Các bình có đường kính trong nhỏ hơn hoặc bằng 315 mm, có thể sử dụng ống hay phụ kiện tại vị trí cần có cửa kiểm tra, miễn là chúng được đặt ở vị trí thích hợp, có thể dễ dàng dỡ ra để làm các cửa kiểm tra với số lượng và kích thước cần thiết.

(d) Các lỗ rút phôi trong các bình đúc để thông vào bên trong có thể được sử dụng làm các cửa kiểm tra, với điều kiện là nắp có thể dễ dàng tháo và thay thế, đồng thời chúng được đặt ở nơi cho phép kiểm tra thích hợp.

(e) Các đáy hoặc nắp tháo được có thể được sử dụng làm các cửa kiểm tra, miễn là chúng ít nhất phải có kích cỡ bằng với kích cỡ nhỏ nhất cần thiết của loại cửa kiểm tra đó. Một đáy hay nắp tháo được có thể được sử dụng thay cho tất cả các cửa kiểm tra khác khi kích thước và vị trí của cửa như vậy cho phép thấy bên trong ít nhất là bằng với khi sử dụng các cửa kiểm tra khác.

9.7. Kích thước của các cửa

Các kích thưc nên dùng ca các ca kim tra đưc cho trong Bảng 9.

Bng 9. ch thưc ca c ca kim tra

Kích thước tính bằng milimét (mm)

Loại

Các cửa tròn

(đường kính)

Các cửa elip tương đương

(trục lớn x trục nhỏ)

Chiều sâu lớn nhất của lỗ khoét (xem chú thích 1)

Lỗ quan sát

30

40

50

-

-

-

30

40

50

Lỗ thò tay

75

100

125

90 x 63

115 x 90

150 x 100

50

50

63

 

150

200

180 x 120

225 x 180

75

100

Lỗ thò đầu

Lớn nhất = 300

Nhỏ nhất = 290

Lớn nhất = 320 x 220

Nhỏ nhất = 310 x 210

100

Lỗ chui người

400

450

500

400x 300

450x 400

-

150

245

300

CHÚ THÍCH:

1. Chiều sâu của lỗ khoét là khoảng cách nhỏ nhất từ bề mặt ngoài của lỗ khoét tới bề mặt trong của lỗ khoét. Cho phép nội suy tuyến tính chiều sâu của lỗ khoét. Chiều sâu lớn hơn có thể cho phép chỉ khi chiều sâu cho trong bảng là không thực hiện được

2. Chỉ có thể sử dụng cửa chui người elip cỡ 400 mm x 300 mm hoặc hình tròn đường kính 400 mm khi các cửa lớn hơn không thể làm được và trong giới hạn dưới đây:

(a) Các bình chứa hơi, nước, khí hoặc các loại khác được đảm bảo rằng, tại thời điểm chui vào bình bất kỳ, thì môi chất cũng không độc hại;

(b) Đối với các bình đặt cố định, đường kính của bình không lớn hơn 1530 mm;

(c) Đối với các bình nằm ngang, cửa chui người elip trên thì trục lớn của elip nằm ngang trục bình;

(d) Đối với bình đặt đứng, cửa chui người trên thân nằm trong khoảng 700 tới 900 mm so với nền đặt bình hoặc sàn thao tác trên của bình, và trục chính của elip nằm ngang trục bình.

9.8. Thiết kế các cửa kiểm tra

Việc thiết kế các cửa kiểm tra phải tuân theo các yêu cầu đối với lỗ khoét và ống nhánh.

9.9. Lối vào các thiết bị

Trừ khi không thể thực hiện được do thiết bị công nghệ hoặc do các hoàn cảnh khác, phải bố trí sao cho chỗ đặt chân hoặc bậc thang ở gần kề hoặc không quá 1 m đến mép dưới cửa chui người để chui vào thiết bị.

Các thanh nắm phải được lắp đặt khi có thể.

Chương 3.

CÁC LOẠI BÌNH HAI VỎ

1. Yêu cu chung

Các bình hai v, trong đó có loại máng hai v, phải đưc thiết kế theo các yêu cu đưa ra cho mỗi thành phần đã được đề cập đến ở một số mục trong Quy chuẩn này, trừ những điểm được điều chỉnh trong mục này.

Phần vỏ của bình được xác định gồm thành trong và thành ngoài, các vành chặn vỏ, và tất cả các chi tiết xuyên qua hoặc các bộ phận khác trong phần vỏ chịu ứng suất. Các bộ phận như các ống nhánh, các phần tử chặn, các vòng tăng cứng, vòng đỡ cũng thuộc phạm vi phần vỏ.

Bình bên trong phải được thiết kế để chịu toàn bộ áp suất chênh lệch mà có thể tồn tại dưới bất kỳ điều kiện vận hành nào, bao gồm cả chân không ngẫu nhiên trong bình do sự ngưng tụ của các môi chất hơi khi trường hợp này có thể xảy ra.

Khi bình bên trong phải hoạt động dưới điều kiện chân không và áp suất thử thủy tĩnh cho vỏ được tăng tương ứng để thử nghiệm bình trong từ bên ngoài, thì phải lưu ý sao cho thân của phần vỏ được thiết kế để chịu được áp suất gia tăng này.

Ảnh hưởng của các lực nội tại bên trong và bên ngoài cùng với độ giãn nở nhiệt phải được xem xét. Phải đặt các tấm và vách ngăn va đập tại đầu vào phần vỏ, nơi có thể xảy ra ăn mòn của bình và vách của vỏ do sự ngưng tụ của hơi nước hoặc các hơi ngưng tụ khác.

2. Các loi bình hai v

Mục này áp dụng với các bình hai vỏ có phần vỏ được bao bọc bởi thân hoặc đáy như minh họa trong Hình 8 và có phần vỏ một phần được minh họa trong Hình 11. Các phần vỏ, như chỉ ra trong Hình 8 phải không đứt quãng theo chu vi bình đối với kiểu 1, 2, 4 và 5; và phải tròn theo mặt cắt ngang đối với kiểu 3.

Cho phép sử dụng kết hợp các kiểu này trên bình đơn miễn là đáp ứng được các yêu cầu riêng biệt cho mỗi loại. Các vỏ dập sóng không đề cập trong mục này.

Hình 8. Mt s kiu cho phép ca bình hai v

3. Thiết kế các thân vỏ và đáy vỏ

Thiết kế các thân vỏ và đáy vỏ phải tuân theo các yêu cầu trong quy chuẩn này.

3.1. Ký hiu

ts Chiu y thc tế ca thành bình trong, nh theo milimét;

trj Chiu y cn thiết ti thiu ca tnh ngoài ca v, không nh phần bsung do ăn mòn, nh theo milimét;

trc Chiu y cn thiết ti thiu không nh phần bsung do ăn mòn ca vành chặn v như đưc xác đnh trong mc y, nh theo milimét;

tc  Chiu y thc tế ca phần nắp v, nh theo milimét;

tj Chiu y thc tế ca thành v ngoài, nh theo milimét;

tn Chiu y đnh mc ca ống ni, nh theo milimét;

r Bán kính góc ca vành chặn v hình xuyến, nh theo milimét;

Rs Bán kính ngoài ca bình bên trong, nh theo milimét;

Rj Bán kính trong ca phần v, nh theo milimét;

Rp Bán kính l khoét trên v ti ch xuyên qua v, nh theo milimét;

P Áp suất thiết kế trong buồng v, nh theo megapascal;

Pv Cn không thiết kế trong bình n trong, nh theo megapascal;

f Đ bền thiết kế, nh theo megapascal;

j Khoảng cách gia hai v, nh theo milimét;

Bằng n kính trong ca vỏ trđi n kính ngoài ca bình n trong, nh theo milimét;

a, b, Các kích thưc mi n ti thiu cho mi gp vành chặn v;

c, Y, Cho mi ghép các phần tử ca vành chặn vvi bình n trong, đưc đo như ch ra trong các hình minh họa;

Z Xem trong nh 9, nh theo milimét;

L Chiu i thiết kế ca phần v như ch ra trong nh 8, nh theo milimét;

Độ i y đưc xác đnh như sau:

(a) khoảng cách giữa các đường uốn đáy của bình bên trong cộng với một phần ba độ sâu của mỗi đáy trong trường hợp không có các vòng tăng cứng hoặc vành chặn vỏ nằm giữa các đường cong đáy;

(b) khoảng cách giữa tâm hai vòng tăng cứng liền kề hoặc hai vành chặn vỏ, hoặc;

(c) khoảng cách từ tâm của vòng tăng cứng hoặc vành chặn vỏ thứ nhất (gần đáy nhất) tới đường uốn đáy bên trong cộng với một phần ba chiều sâu đáy của bình bên trong, tất cả được đo song song với trục bình.

Đối với thiết kế các phần tử vành chặn vỏ hoặc vòng tăng cứng, phải sử dụng giá trị lớn hơn trong chiều dài thiết kế L của các đoạn liền kề nhau.

3.2. Vành chn v

Các vành chặn vỏ phải phù hợp với các kiểu vành trên Hình 9 và phải tuân theo các yêu cầu sau đây, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.

(a) Các kiểu vành chặn vỏ trên Hình 9(a) được sử dụng trong bình hai vỏ Kiểu 1, 2 hoặc 4 như chra trong nh 8. Các vành chặn v này có trc ít nhất phải bằng trj và n kính c uốn r phải không nh hơn 3 tc. Thiết kế vành chặn vy gii hạn chiu y ti đa trc là 15 mm. Khi kết cu y đưc s dụng trên bình hai vKiu 1, thì kích thưc mi n Y phải không nh hơn 0,7 tc; và khi đưc sdụng trên bình hai v Kiu 2 và 4, thì kích thưc Y phải không nh hơn 0,85 tc.

(b) Các kiu vành chặn vỏ trên Hình 9(b-1) và (b-2) có trc ít nhất phi bằng trj. Mi n nối vành chặn vvi bình n trong và ngấu hoàn tn qua chiu y vành chặn v tc, có th đưc s dụng vi bất k kiu bình o trong nh 8. Tuy nhiên, mi n c có kích thưc cn nh nhất là 0,7 tc cũng có th đưc s dụng đ nối vành chặn ca bình hai v kiu 1 trong nh 8.

(c) Các kiu vành chặn v trên nh 9(c) ch đưc s dụng trên bình hai v kiu 1 ch ra trong nh 8. Chiu y vành chặn trc, phải đưc xác đnh theo 3.10 nhưng kng đưc nh hơn trj. Góc α phải gii hn ti đa là 30 đ.

(d) Các kiu vành chặn trên nh 9(d-1), (d-2), (e-1), và (e-2), chđưc s dụng trên các bình hai v kiu 1 như ch ra trong nh 8 và vi mt hạn chế na là trj không vưt quá 15 mm. Chiu y ti thiu cn thiết đi vi thanh chặn phải là giá tr ln hơn trong các giá tr đưc xác đnh bi các công thc sau:

Các kích thưc mi n góc phi như sau:

trc = 2 (trj)                                               (12)

trc = 0.707j                                 (13)

Các kích thước mối hàn góc phải như sau:

(i) Y phải không nh hơn giá tr nh nht ca (0,75 tc và 0,75 ts).

(ii) Z phải không nh hơn tj.

(e) Thanh chặn và mi n thanh chặn vi bình n trong ca các kiu vành chặn trên nh 9 (f-1), (f-2) và (f-3) có th đưc s dng trên bất k kiu bình hai v o trong nh 8. Đi vi các kiu kc ca bình hai v, chiu y ti thiu cn thiết ca thanh chặn phải đưc xác đnh bi công thc sau:

Chiu rộng khoảng trống ca v phải không vưt quá giá trđưc xác đnh bi công thc sau:

Kích thưc mi hàn kết ni thanh chặn vi bình trong như sau:

(i) Y phải không nhhơn giá trnhnhất ca (1,5tc và 1,5ts) và phải đưc đo như là tổng ca kích thưc a và b như ch ra trong các minh họa tương ng trên nh 9.

(ii) Z đ cao ti thiu cn mi n c cn thiết khi đưc s dụng kết hp mi hàn có rãnh hoc mi n góc kc đ duy trì kích thưc Y ti thiu cn thiết.

(f) Mi n nối vvi thanh chặn trên Hình 9(g-1), (g-2) và (g-3) có thđưc s dụng trên bất k kiu bình hai v o trong nh 8. Các mi n kết nối như ch ra trong nh 9(g-4) có th đưc s dụng trên bất k kiu bình hai v o trong nh 8 khi trj không vưt quá 15 mm. Các mi n kết ni như chra trong nh 9 (g-5) và (g-6) có th đưc s dụng trên bình hai v kiu 1 trong nh 8 khi tj không vưt quá 15 mm.

(g) Mi mi hàn hưng tâm trong phần tử vành chặn v phải là mi n giáo mép ngấu qua tn b chiu y ca phần tử đó và phải mài phẳng khi các mi n đã thc hin xong.

(j) Các mi ghép bất k kiu v đưc nối ghép có th đưc thiết kế theo các yêu cu ca các v kiu 1 như trong nh 8 min là tn b v đưc nối gp bằng bu lông bù đưc cho lc áp suất lên đáy.

Hình 9. Mt s kiu vành chn v đưc chp nhn

3.3. Chi tiết xuyên qua c v

Các yêu cu sau đưc áp dụng đi vi l qua các v:

(a) Thiết kế các lỗ xuyên qua khoảng trống giữa hai vỏ phải tuân theo các yêu cầu của quy chuẩn này.

(b) Gia cường lỗ trên vỏ không yêu cầu đối với các chi tiết xuyên qua như chỉ ra trong

Hình 10 do lỗ này được tăng cường bởi tác dụng của ống nhánh hoặc cổ ống của phần tử chặn.

(c) Chiều dày tối thiểu của phần tử chặn xuyên qua vỏ chỉ tính đến tải trọng áp suất.

(d) Các thiết kế phần tử chặn xuyên qua vỏ bình như chỉ ra trong Hình 10 sẽ tuân theo các yêu cầu sau đây:

(i) Ống nhánh có thể được sử dụng như phần tử chặn như chỉ ra trong Hình 10(a), khi vỏ được hàn tới ống nối.

(ii) Chiu y ti thiu cn thiết trc, đối vi các thiết kế trong nh 10(b) và (d) phải đưc nh tn như tn chu áp suất ngoài.

(iii) Chiu y ti thiu cn thiết trc, đi vi thiết kế nh 10(c) phải bằng trj.

(iv) Đi vi các thiết kế nh 10(e-1) và (e-2), chiu y cn thiết ca phần tử chặn gn vào bình n trong trc1, phải đưc tính như tn chu áp suất ngoài theo 3.9. Chiu y cn thiết ca phn tử linh hoạt trc2, phải đưc xác đnh bi mt trong các công thc dưi đây:

Khi không có đoạn hình ng gia v và xuyến:

                                 (16)

Khi có các đoạn hình ống gia v và xuyến:

Trong đó:

h Hệ s bền mi n từ Bng 3 đi vi mi n theo chu vi trong xuyến trong công thc có sdụng r, hoặc đối vi bất k mi n o trên phần t chặn l khoét trong công thc có s dụng Rp (n kính ca chi tiết xuyên qua).

(v) Chiu y ti thiu trc, đối vi thiết kế trong nh 10(f) phải đưc nh như tn có n kính Rp, chu áp suất ngoài.

(vi) Các thiết kế trong nh 10(b), (c), (d) và (e) đưa ra đ tăng đ linh hoạt khi sdụng và đưc thiết kế trên cơ sở tương tự đối vi các mi nối bù giãn n.

Hình 10. Mt s kiu chi tiết xuyên qua đưc chp nhn

(vii) Tt ccác mi n hưng tâm trong các màng chắn làm kín l khoét phải là các mi n giáp mép ngấu hoàn toàn qua tn b chiu y ca phần t.

(viii) Các khoang ca phần tử chặn phải có hình tròn, elíp hoặc hình đáy cong nếu có thể. Các khoang phần tử chặn hình ch nhật đưc phép s dng, min là các góc đưc uốn tròn vi n kính phù hp.

3.4. Các vỏ một phn (kng bao gồm c máng)

Các v mt phần là các v bao quanh không hết chu vi ca bình. Mt s kiểu v này đưc ch ra trong nh 11.

Hình 11. Mt s kiu v mt phn

Chương 4.

CÁC BÌNH CÓ THỂ VẬN CHUYỂN

1. Yêu cầu chung

Thiết kế các bình có thvn chuyn phải tn theo các yêu cu ca Quy chuẩn y và các yêu cu b sung đưc đưa ra trong mc y áp dụng đối vi bình và các phần t, b phận gắn kết trc tiếp vi bình. Các yêu cu y chliên quan đến nh năng v bình áp lc.

Thiết kế cũng phi thỏa mãn các yêu cu đưc áp đặt bi các thiết bliên quan, bi vic áp dụng các tiêu chun và bi ngưi mua.

2. Các kiu và ng dụng

Các bình có thể vận chuyển là các bình chịu áp lực được thiết kế cho sự vận chuyển các môi chất dưới điều kiện áp suất và theo quy chuẩn này thì có các kiểu sau:

a) Các xi téc vận chuyển trên phương tiện đường bộ: Các bình kiểu này là các bình được thiết kế để gắn cố định trên xe hoặc tạo thành một bộ phận gắn liền của phương tiện đường bộ.

b) Các xi téc vận chuyển trên phương tiện đường sắt: Các bình này là các bình tạo thành một bộ phận của toa xe chở hàng và được thiết kế gắn cố định lên khung gầm trên toa moóc, hoặc cách khác là bản thân bình có thể tạo thành một phần kết cấu của toa chở hàng.

c) Các bình di động: Các bình kiểu này là các bình được thiết kế để cho phép chúng có thể di chuyển được (thường bằng đường bộ hoặc đường sắt) tới các vị trí khác nhau. Các bình kiểu này cũng bao gồm các bình được lắp với các bánh thép hoặc bệ trượt phù hợp và thường được biết đến như là các bình có bệ trượt hoặc tháo được.

d) Bồn vận chuyển kiểu container (bồn kiểu Container): Kiểu này là các bình được thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và kiểm tra theo tiêu chuẩn ISO 668,1496-1, 1161, 6346, TCVN 6273:2003, AS/NZS 3711.6 và nằm trong khung tiêu chuẩn cho vận chuyển đa phương tiện (đường thủy, đường sắt, đường bộ…) hoặc chứa chất lỏng.

Các bình được sử dụng cho vận chuyển không có áp suất nhưng lại phải chịu áp suất khi tháo xả môi chất bên trong, thiết kế và chế tạo các giá đỡ và các chi tiết gắn vào các bộ phận chịu áp lực phải tuân theo các yêu cầu cho các bình có thể vận chuyển.

3. Thiết kế chung

3.1. Các lỗ

Không đưc b trí các l khoét trên vòng ngoài ca thành hình tr trong khu vc 30° n trên đưng tâm nằm ngang, tr khi l đưc b trí trong hốc lõm. Hc lõm y phi đm bảo rằng tt c các van an tn và các ph kin khác nm trong đưng bao tn tr đưc bo v khỏi phá hủy do lăn bình.

Các bình cha Clo hoc các chất đc hi hơn ch đưc phép có mt ca chui ngưi. Ca chui ngưi và nắp ca phải nm n trong phần bao bọc ca bình.

3.2. Các ti trọng

Các bình có th vn chuyển, các giá đ và các chi tiết gắn vào phải đưc thiết kế đ chu đưc các ti trọng:

a) Các bình vn chuyn trên phương tin đưng bộ: Các ti trọng theo mi hưng bằng hai ln lc y ra do trọng lưng bình cùng vi các chi tiết gn vào và môi chất cha, khi đưc nạp đến ti ti đa cho phép và c các ti trọng ng suất kết hp.

b) Các bình vn chuyn trên phương tin đưng st: Các ti trọng do tránh r và tác v đưng st đưc quy đnh bi ngành đưng st.

c) Các bình di động (tr các bồn trên bệ trưt): Các ti trọng theo mi hưng bằng hai ln lc y ra do trọng lưng bình cùng vi các chi tiết gắn vào và môi chất cha, khi đưc nạp đến ti ti đa cho phép và c các ti trọng ng suất kết hp.

d) Các bồn trên b trưt: Các ti trọng theo mi hưng bằng bn ln lc y ra do trọng lưng bình cùng vi các các chi tiết gắn vào và môi chất cha, khi đưc nạp đến ti ti đa cho phép.

e) Các bồn kiu Container vn chuyển: Các ti trọng đưc quy đnh trong AS/NZS 3711.6.

3.3. Tính toàn vn kết cấu

Mục này bao gồm các ứng suất tác động trên toàn bộ mặt cắt ngang của bình, và sẽ loại trừ các ứng suất cục bộ.

Ứng suất tương đương tối đa được tính tại bất kỳ điểm nào trên bình trong điều này không được vượt quá giá trị được đưa ra cho vật liệu quy định trong Vật liệu của Quy chuẩn này. Các thử nghiệm hoặc các phương pháp phân tích khác, hoặc kết hợp cả hai, có thể được sử dụng nếu các phương pháp này là chính xác và có thể kiểm tra được.

Bổ sung do ăn mòn phải được thêm vào độ dày thiết kế tối thiểu.

3.4. Tính toán

Tính toán phải tính đến tác động kết hợp của các tải trọng áp suất (cả ứng suất theo chiều dọc và theo chu vi), các tải xoắn, cắt, uốn và tải trọng gia tốc của bình (cả phía trước và phía sau). Cần xem xét đến các ảnh hưởng của độ biến thiên nhiệt và độ mỏi.

Thiết kế bình phải bao gồm việc tính toán các ứng suất tương đương được tạo ra bởi áp lực thiết kế, trọng lượng môi chất, trọng lượng của các kết cấu được đỡ bởi thành bình và các tải trọng và ảnh hưởng của sự biến thiên nhiệt độ gây ra từ các môi chất chứa trong bình và mức lớn nhất nhiệt độ xung quanh. Khi sử dụng các vật liệu không giống nhau, thì các hệ số nhiệt của chúng phải được sử dụng trong tính toán ứng suất nhiệt.

3.5. ng sut kết hp

Các ứng suất tương đương từ các tải trọng tĩnh hoặc động dưới đây, hoặc sự kết hợp của chúng khi có thể xảy ra cùng thời điểm phải được kiểm tra :

a) Ứng suất theo chu vi được tạo ra bởi áp lực trong hoặc ngoài (hoặc cả hai).

b) Ứng suất kéo theo chiều dọc được tạo ra bởi áp suất trong.

c) Ứng suất kéo hoặc nén được tạo ra bởi tải dọc trục do lực giảm tốc bằng hai lần trọng lượng tĩnh của bình chứa đầy tải, tác động độc lập với hệ thống giảm xóc trên mặt đường.

d) Ứng suất kéo hoặc nén được tạo ra bởi mômen uốn do lực giảm tốc bằng hai lần trọng lượng tĩnh của bình chứa đầy tải, tác động độc lập với hệ thống giảm xóc tại mặt đường.

Đối với các bình có tấm ngăn bên trong, lực giảm tốc có thể giảm ‘0,25g’ cho mỗi tấm ngăn nhưng không có trường hợp nào tổng lượng giảm của lực giảm tốc vượt quá ‘1g’.

e) Ứng suất kéo hoặc nén được tạo ra bởi tải trọng dọc trục do lực gia tốc bằng trọng lượng tĩnh của bình chứa đầy tải, tác động lên trục ngang của bánh xe thứ năm đỡ bình, nếu có sử dụng.

f) Ứng suất kéo hoặc nén được tạo ra bởi mômen uốn do lực gia tốc bằng trọng lượng tĩnh của bình chứa đầy tải, tác động lên trục ngang của bánh xe thứ năm đỡ bình, nếu có sử dụng.

g) Ứng suất kéo hoặc nén được tạo ra bởi mômen uốn do lực thẳng đứng bằng ba lần trọng lượng tĩnh của bình chứa đầy tải.

h) Ứng suất cắt được tạo ra bởi lực thẳng đứng bằng ba lần trọng lượng tĩnh của bình và môi chất trong bình.

i) Ứng suất cắt bên được tạo ra bởi lực gia tốc bên có thể tạo ra đảo lật, nhưng không nhỏ hơn 0,75 lần trọng lượng tĩnh của bình chứa đầy tải tác động trên mặt đường.

j) Ứng suất cắt xoắn được tạo ra bởi lực gia tốc bên có thể tạo ra đảo lật, nhưng không nhỏ hơn 0,75 lần trọng lượng tĩnh của bình chứa đầy tải tác động trên mặt đường.

4. Vt liu

4.1. Quy đnh chung

Đối với vật liệu, phải đảm bảo tính phù hợp với các môi chất và các điều kiện chống gãy giòn.

Vật liệu cho miếng táp phải trong cùng nhóm vật liệu, như vật liệu cho bình mà chúng được gắn vào.

Khi sử dụng các vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp cho các sản phẩm dễ cháy, thì phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Bình, bao gồm cửa chui người và các ống nhánh, phải được bọc cách nhiệt bằng vật liệu được đồng thuận giữa các bên có liên quan;

b) Lớp bảo ôn được sử dụng phải có độ dẫn nhiệt không lớn hơn 0,43 W/m2K, khi độ chênh nhiệt độ là 900°C;

c) Toàn bộ bảo ôn phải được bọc bằng vỏ thép kín với mọi thời tiết và có độ dày ít nhất 3 mm;

d) Bề mặt bên trong của vỏ bảo ôn phải được làm bằng vật liệu chống ăn mòn hoặc được bảo vệ chống li ăn mòn.

4.2. Vt liu cho c bình cha c cht d cháy và rt độc

Các bình chứa các chất dễ cháy và rất độc (như Clo, đioxít lưu huỳnh và ammoniắc) phải được làm từ loại thép tấm cácbon mangan hạt mịn với các yêu cầu thử va đập trong cả hai hướng dọc và ngang tại nhiệt độ âm 40°C.

Các bình chứa lưu huỳnh dioxide phải được làm từ loại thép tấm cácbon mangan hạt mịn.

Bình chứa ammoniắc ở trạng thái khan phải được làm từ thép. Cấm sử dụng đồng, bạc, kẽm hoặc hỗn hợp của chúng. Các tấm ngăn được làm từ nhôm có thể được sử dụng chỉ khi được nối tới bình chứa bằng phương thức mà không yêu cầu xử lý nhiệt sau khi hàn bình chứa đó.

5. Bổ sung cho ăn mòn

Bình phải chu mng thành do ăn mòn hoc mài mòn cơ khí bi các môi cht cha n trong, phi đưc bảo v bằng cách chế to bình vi s gia tăng thích hp v đ y vt liệu.

Đi vi các bình clo hoặc lưu hunh dioxide, phải có phần bsung cho ăn mòn là 20% chiu y nh toán ti thiu hoc 2.5 mm, tùy theo giá tr o nh hơn.

6. Các mi hàn

Các mi n dc trên tn phi đưc đnh vị ở na trên ca bình. Không có công đoạn n o đưc phép thc hin trên bình sau ln xlý nhit cuối cùng, ngoại tr vic gắn các miếng táp.

7. Bo v chống hư hi

Thiết kế, chế to hay lp đặt (hoc c hai) các bình có kh năng vn chuyn phải gim thiu kh ng b hư hại.

Độ bền ca mi gắn kết các ph kin ti thân, đáy bình hoc phần đế đ, phi sao cho khi có lc tác động vào các ph kin t bất k hưng o ngoại tr hưng vuông c vi tn bình, hoặc nghiêng 45oC, thì mi gắn kết s hỏng hoàn toàn mà không có y ra s phá hủy o vi tn hoặc đáy bình mà có th ảnh hưng ti nh tn vn và kh năng duy trì môi chất ca bình.

Tt c các kết cu và các chi tiết không chu áp lc vi tn bình, đáy bình, hoặc các phần táp đ, như các vòng tăng cng, tai móc cáp, các tm ngăn, b gim va phía sau và chống lt, phi tn theo các yêu cu trong mc y.

Tt c các nắp ca ca nạp, x, kim tra hoc l khoét kc phi đưc bảo v bằng cách che chắn các ph tùng y trong phm vi đưng bao bằng vi đưng kính ca bình hoc đnh chp đưc gn vi bình, hoặc bằng các tấm chn bảo v, hoặc bằng các van khẩn cp lp chìm thích hp và thanh gắn vành bảo vngoài van. Ca chui ngưi ti đáy bình không cn đáp ng các yêu cu y.

8. Độ n đnh và c khong h

Độ n đnh và các khoảng hca phương tin vn chuyn đưng bhoc đưng st phi phù hp đ đm bảo vn chuyn an toàn.

Khoảng h đưng ti thiu ca bình hoc tm chn bảo v đặt gia bất k hai trc kế cn ca phương tiện. Khoảng h gầm xe cho các bình di động ít nhất là 50 mm.

9. Các g đ bình

9.1. Yêu cầu chung

Các giá đ cho các bình có kh năng vn chuyn phi đưc thiết kế đ chu đưc các lc thích hp và đáp ng các yêu cu dưi đây:

a) Các bình, to ra trên tn bhoặc mt phn bình các phần tử chu ng suất đưc s dụng thay cho khung, phi đưc đ bằng b đ ngoài đ liên tc trên mt cung ít nhất là 120°C theo đưng chu vi ca thân, hoặc đưc đbi các phương tin kc đưc chng minh là có kh năng chu va đập và chu mi tương đương.

b) Các bình không đưc cu to lin vi khung, hoặc không đưc hàn trc tiếp vào khung ca phương tin vn chuyển, phải có các đai c xiết hoặc các thiết b có chc năng tương tự đ chằng chặt bình vào khung. Ngoài ra, các móc neo hoặc các vu chặn thích hp phi đưc gắn vào khung hoc bình (hoặc c hai) để ngăn cn s chuyn dch tương đối gia cng khi dng, khi nh hoc r. Các thiết bdùng đchằng các bình phải buc chặt bình vào phương tin vn chuyển mt cách an tn mà không to ra ng suất quá mc trong bình.

c) Ti trọng phải đưc áp dụng dc theo đưng tâm bình và đưc githiết là đưc phân phi mt cách đồng đều.

9.2. Miếng táp

Các giá đ bình và các đim o đưc gắn c đnh vào thành bình n đưc gắn bằng các miếng táp đưc làm bằng cùng vt liu vi thành bình.

Các miếng táp phi:

a) chiu y không vưt quá 1,5 ln chiu y ca tn hoc đáy và không nh hơn 5mm (chiu y cn mi n c nối miếng táp vi tn bình phải không ln hơn chiu y tn bình);

b) Rộng ít nhất 4 ln chiu dày ca miếng táp theo mi hưng nh t cn mi n gắn giá đ;

c) các c đưc vê tròn vi n kính bằng ít nhất bốn ln chiu y ca miếng táp;

d) l thăm, đưc khoan hoặc đc trưc khi gắn vào bình và sau đó đưc đin đầy đ ngăn cn hơi m xâm nhập vào;

e) Đưc gắn vi bình bi mi n góc liên tc;

f) Đưc thiết kế sao cho trưc tiên mi gn kết các ph kin ti miếng tán, và tiếp theo là miếng táp, s b hng hoàn tn mà không làm hư hại tn hoc đáy bình; và

g) Đưc đặt cách xa các mi hàn nối chính ca bình.

10. Tm bo v cho c ống nối bình

Khi yêu cu có các tm chắn đ bảo v các ống nối bình khỏi b phá hủy y ra s rò rca môi chất cha trong bình trong các trưng hp lt phương tin vận chuyển, các tm chắn đó phải đưc thiết kế và lp đặt đ chống li lc theo phương đng bằng hai ln lc do khối lưng bình đầy ti mà không cho phép tác dụng lc lên ống nối, và lc theo phương ngang trong mi hưng bằng mt na lc do khi lưng bình đầy ti.

11. Tai móc p

Tai móc cáp hoặc l treo cho các bồn, bình di động phi đưc thiết kế đ cho phép nâng cao an toàn bình. Mi tai móc ca bình di động đưc s đưc thiết kế để chu đưc lc tĩnh trong bất k hưng o bằng hai ln lc do trọng lưng bình và môi chất cha trong .

12. Van x áp

Các van xáp an tn sđưc đnh cỡ theo Chương 7 Phần y vi các tham chiếu c th đ bình đưc cô lp hoàn tn trong các tai nạn và trong trưng hp hỏa hoạn và phải tn th các tiêu chun áp dụng liên quan. Phải b trí đ bảo v các van an tn khỏi b hư hi do lt bình.

13. Xi téc ôtô

13.1. Quy đnh chung

13.1.1. Xi téc phi đưc lp chắc chắn, c đnh nm song song vi khung xe ô tô. Kết cu ca xi téc phi cng, bn chc, đm bảo không thay đổi dung tích khi đong cha và vn chuyển, chu đưc áp suất dư không nh hơn 0,8 bar.

13.1.2. Bên trong không được có các kết cấu làm cản trở việc thoát hết không khí khi đổ chất lỏng vào và cản trở thoát chất lỏng khi xả chất lỏng ra.

13.1.3. Xi téc đưc làm bng vt liu kim loại hoặc phi kim loại, phi sơn lp bảo v mt ngoài.

13.1.4. Xi téc cho phép có nhiu ngăn riêng bit, kích thưc ph bì và tổng ti trọng ca dung ch các ngăn dùng đ chuyên ch không vưt quá ti trọng và kích thưc cho phép ca xe ô lp xi téc. Nhng ngăn dùng đ chuyên ch phải có ca nạp, van xriêng và phải thỏa mãn các yêu cu ca phần y như mt xi téc độc lập.

13.1.5. Kích thưc phbì, ti trọng chuyên chca xi téc phi đm bảo không vưt quá gii hn kích thưc, ti trọng cho phép đưc quy đnh trong an toàn giao thông vn ti cho xe ô tô.

13.1.6. Xi téc phi có cu thang thun tin cho vic lên xuống khi vn hành các phần phía trên ca .

13.1.7. Phi đưc trang b bình cứu hỏa cn thiết.

13.1.8. Đi vi các xi téc lp trên xe ô tô, ống x ca động cơ ô tô chạy xăng phi b trí đầu xe, ming x quay v phía phi theo hưng xe chy. Đi vi động cơ ô chy bng diezel, ống x ca động cơ có th đt trong gm xe ô tô.

13.1.9. Xi téc cha, chuyên ch xăng dầu phi có xích tiếp đt.

Xích tiếp đất của xe ô tô xi téc phải đủ dài và có thể điều chỉnh được sao cho luôn luôn có ít nhất 2 mắt chạm đất.

Vật liệu làm xích và kích thước của xích phải đảm bảo sự tích điện ở xi téc khi vận hành dưới mức nguy hiểm cho phép.

13.1.10. Cho phép b trí các hp, ng hai bên thành xe ô xi téc đ cha đng, bo quản các ống dn, ph tùng.

Không đưc n thêm trên tn xi téc các giá đ đ cha nhng hàng a không thuc quy đnh vn chuyn ca xe ô xi téc.

13.1.11. Xi téc xuất xưng phi có kèm theo tài liu k thut có liên quan và giy chng nhn ca Đăng kim.

13.1.12. Các xi téc xe ô dùng đ đong và vn chuyn xăng dầu phải tn th theo quy đnh ca pháp luật v đo lưng.

Trưc khi s dụng, xi téc phi thc hin kim đnh ban đầu.

13.2. Yêu cầu k thut

13.2.1. Kích thưc hình học ca xi téc đưc chọn phù hp vi kích thưc khung xe ô sao cho tn dụng đưc ti ưu ti trọng xe ô và trọng tâm xe ô tô.

13.2.1. Tùy theo chc năng ca tng loi, xi téc cn phải có các b phận chính đưc mô tả như nh 12.

Hình 12. Cu to chung ca xi téc

Chú thích:

1. Tn xi téc

9. Đon ng x

2. C xi c

10. Van x

3. Np xi téc

11. Bu lắng cn

4. Ca nhập

12. Van x cặn

5. Ca quan sát

13. Van hô hấp

6. Tm mc

14. ng dn sau van x

7. cu thoát khí

15. Đu xi téc

8. Tm chắn sóng

 

13.2.3. Cổ xi téc phải có dạng hình trụ đứng, tiết diện tròn được đặt thẳng đứng ở chính giữa đường sinh cao nhất của xi téc.

13.2.4. Kích thước cổ xi téc phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

a) Tiết diện ngang không thay đổi, dung tích ứng với chiều cao 20 mm không được lớn hơn 0,25% dung tích danh định của xi téc;

b) Thể tích khoảng trống từ mức giới hạn dung tích đến miệng xi téc không được nhỏ hơn 2% dung tích danh định của xi téc.

13.2.5. Tm mc (b phận ch mc gii hạn dung ch ca xi téc) đưc hàn c đnh, vuông c vi thành phía trong c xi téc, cách đưng sinh cao nhất ca xi téc mt khoảng:

Trong đó:

h = 0,0524 × L (18)

- L: khong cách t vị trí n tm mc đến đu xa nht ca xi téc. Kết qu tính giá tr ca h đưc làm tròn đến 2 mm.

Tm mc đưc làm bằng kim loi cng, kích thưc và kết cu quy đnh trong nh 13.

Chính gia mt phng đng ca tm mc phải có lđgắn t chì đóng dấu kim đnh.

nh 13. Tm mc

13.2.6. Miệng ca xi téc phải v trí cao nhất và có nắp đậy kín. Vòng đệm gia nắp xi téc và c phải làm bằng vt liu chu đưc s ăn mòn ca môi chất. Np xi téc đưc bắt chặt vào c bằng kết cu bulông, trong đó phi có ít nhất 2 bulông bố trí đối din nhau qua tâm có sn l đ xâu y niêm phong kp chì.

13.2.7. Ca nhập môi cht đưc bố trí trên nắp xi téc có đưng kính l không nh hơn 200 mm. Kết cu nắp đậy ca nhập phải bảo đảm kín, đóng m ddàng, có kết cu thích hp đ khoá hoc niêm phong, kp chì. Vòng đm phi làm bằng vt liu chu ăn mòn như xăng, không phát tia la khi đóng m.

13.2.8. Trên nắp xi téc cho phép b trí ca quan sát riêng. Kết cu ca nó phải đm bảo kín và có nắp bảo v.

Ca quan sát cn có đưng kính không nh hơn 120 mm, đưc b trí ngay phía trên tm mc sao cho qua ca quan sát thấy đưc mc chất lỏng trong xi téc theo tm mc mt cách thuận tin nhất dưi ánh sáng tự nhiên.

Trưng hp không có ca quan sát riêng thì phải b trí ca nhập hp lý để làm đưc c chc năng ca ca quan sát.

13.2.9. Van hô hấp đưc lp chặt trên nắp xi téc và phải làm vic đưc chai chiu bảo đm th ra khi áp suất dư n trong xi téc ln hơn hoặc bằng 0,5 bar và th vào khi áp suất cn không trong xi téc nh hơn hoc bằng 0,015 bar.

13.2.10. Xi téc có dung tích ln cn có các tm chắn sóng gắn chặt bên trong xi téc. S sp xếp b trí các tm chắn sóng phi đm bảo loi tr đưc các túi khí to ra các góc gia tm chắn sóng và tn xi téc, cũng như tht đưc hết chất lng khi x ra ngoài.

13.2.11. Xi téc phi có cơ cu thoát khí đm bảo loại tr các túi khí khi cha đầy chất lng. cu thoát khí gm 2 đoạn ống dẫn khí bằng kim loại đưng kính trong không nh hơn 10 mm, đưc b trí nm sát và dọc theo đưng sinh cao nhất n trong hoặc n ngoài xi téc sao cho mt đầu ống cách đáy mt khoảng (20 ÷ 30) mm đầu kia trong c xi téc và cao hơn tm mc mt khoảng không nh hơn 100 mm.

Nếu c xi téc n sâu vào trong tn xi téc thì vị trí có ống dẫn khí đi qua phải có mt ca s vi chiu rộng không nh hơn 150 mm, chiu cao sát vi đưng sinh cao nhất.

13.2.12. Đt đầu ống x ca xi téc phải thỏa mãn các điu kin sau đây:

- Nm ngay trên đưng sinh thp nht ca xi c;

- Cách đáy xi téc phía đu xe ô tô không ln hơn 500 mm.

13.2.13. Đoạn ống x cn có cu trúc hp lý, b trí thuận tin nhất vi mc đích s dụng, phi có đ nghiêng cn thiết đm bảo x hết lưng môi chất trong xi téc.

Van xphải kín, b trí thuận tin đ thao tác, có kết cu thích hp cho vic niêm phong kp chì.

13.2.14. Bu lắng cn ca xi téc phải v trí thấp nhất, đặt trưc hoặc cùng v trí đặt đầu đoạn ống x.

Bu lắng cn cn phải có kết cu đm bảo to hết lưng chất lỏng cuối cùng ca xi téc, và phù hp cho vic niêm phong kp chì.

13.3. Nhãn hiu, ký hiu

13.3.1. Các xi téc sau khi đưc chng nhận đưc gắn nhãn hiu ca cơ schế to v trí thuận li d thấy và có các ni dung sau:

- Tên cơ sở chế tạo;

- Năm sản xuất;

- Dung tích thiết kế;

- Ký hiệu và nhãn hiệu;

- Dấu hiệu nhận biết của cơ quan kiểm tra.

13.3.2. Đi vi xi téc chuyên ch, cha nhiên liu d cy nổ, trên hai bên sưn và đáy sau xi téc phải ghi ch "CM LA" to và rõ. Chiu cao chkhông đưc nh hơn 200 mm.

Chương 5.

CÁC BÌNH PHI KIM LOẠI

1. Phm vi

Phần y áp dụng cho các bình áp lc bình phi kim loại hoc cho các b phận chu áp lc ca bình làm bng chất dẻo (plastic), chất dẻo đưc tăng cng bằng si, thủy tinh hoặc bt c vt liu phi kim o khác, tr gioăng đm.

2. Các yêu cầu chung

Các bình phi kim loi cn thỏa mãn các quy đnh chung ca quy chuẩn y và chúng phi thỏa mãn các yêu cu sau:

(a) Các yêu cu ca quy chuẩn y có liên quan;

(b) Thiết kế k thuật c th và các quy chuẩn có th áp dụng;

(c) Tt c các điu kin đưc thỏa thuận bi các n liên quan.

Chương 6.

BÌNH CHỨA KHÍ HÓA LỎNG LÀM NHIÊN LIỆU CHO Ô TÔ

1. Ký hiu

Các bình cha cha khí a lng làm nhiên liu cho ô đưc u trong Quy chuẩn y ký hiu như sau:

LPG-1 Bình cha làm bằng kim loi; LPG-4 Bình cha làm bằng composit.

2. Kích thưc

Tt c các kích thưc không ghi rõ dung sai phi tn theo tiêu chuẩn dung sai TCVN 7294-1:2003.

3. Vt liu

3.1. Vt liu đưc s dụng đ chế to v bình cha chu ng suất phi bằng tp theo quy đnh ca tiêu chuẩn BS EN 10120 hoc làm bằng các vt liu kc có các đc nh tương đương và đưc Đăng kim chng nhn.

3.2. Tt c các phần ca tn bình cha và tt c b phận n vào thân bình phải đưc làm bằng các vt liu cùng loi.

3.3. Vt liu n phi phù hp vi vt liu cơ bản.

3.4. Đi vi bình cha bằng làm bằng kim loại phải có các kết qu thv thành phần hóa học và cơ nh ca vt liệu.

3.5. Đi vi bình cha bằng composit phi có kết qu th nh trơ hóa học liên quan đến các phép th đưc thc hin theo các yêu cầu.

3.6. s sn xuất phải cung cp kết qu kim tra, th mi n và các quá trình liên quan ti n các b phận ca bình cha LPG.

3.7. Kết qu th phải do các cơ s đưc Đăng kim chng nhận hoc chấp nhận.

4. Áp sut và nhit đ cho phép

4.1. Nhit đ cho phép

Nhit đ làm vic cho phép ca bình cha phải t -20°C đến 65oC.

Đi vi nhit đ làm vic cao nhất vưt quá nhit đ u trên có th áp dụng các phép th đc bit nếu đưc Đăng kim chp nhận.

4.2. Áp sut cho phép

Áp suất làm vic cho phép ca bình cha phi bằng 3000 kPa.

5. Quy trình x nhit

Đi vi bình cha bằng kim loi, x lý nhit phải tn theo các yêu cu sau đây:

5.1. Vic x lý nhit phi đưc thc hin trên mt s phn hoc c bình cha hoàn chnh.

5.2. Nhng phần bình cha b làm biến dạng ln hơn 5% phải đưc xlý nhit bằng phương pháp thưng hoá.

5.3. Bình cha có thành y từ 5 mm tr lên phải đưc x lý nhit như sau:

5.3.1. Gim ng suất hoc thưng hoá, đối vi vt liu đã đưc cán ng và thưng hoá,

5.3.2. Thưng hoá, đối vi các vt liu khác.

5.4. s sn suất phải cung cp các tài liu v quy trình x lý nhit đã đưc s dng.

5.5. Không đưc x lý nhit cc b trên mt bình cha hoàn chnh.

6. Tính toán c b phn chu áp sut

6.1. Đi vi bình cha bng kim loi

6.1.1. Độ y ca thành v hình tr ca bình cha không đưc nh hơn đ y nh tn theo công thc sau:

a) Đi vi bình cha không có mi n dc:

b) Đối với bình chứa có mối hàn dọc:

z = 0,85 khi chp ảnh bc x tn phần tng ch giao nhau ca các mi hàn dọc và theo chu vi và trên đoạn mi n dọc lin k vi ch giao nhau i 100 mm và trên đoạn mi hàn theo chu vi lin k vi ch giao nhau i 50 mm (25 mm mi bên so vi ch giao nhau).

Pp th y phi đưc thc hin ti thi đim đu và cuối mi ca làm vic trong y chuyn sn xuất.

z = 1 khi kim tra không phá hủy (NDT - chụp ảnh bc x) cc b tng chgiao nhau và đoạn mi n dọc lin k vi ch giao nhau i 100 mm và đoạn mi n theo chu vi lin k vi ch giao nhau dài 50 mm (25 mm mi n so vi ch giao nhau).

Ph: áp suất thử thủy lực (kPa);

Pr: áp suất v bình cha đo trong quá trình th phá v (kPa);

Re: ng suất chảy nh nhất (N/ mm2), đưc bảo đm bi tiêu chuẩn vt liệu;

Rm: đ bền kéo nh nhất (N/ mm2) đưc đm bo bi tiêu chuẩn vt liệu;

Rmt: đ bền kéo thc tế (N/mm2);

a: đ y nh nhất ca thành v hình tr tiêu chuẩn theo nh tn (mm);

b: đ y nh nhất ca đáy hình đĩa theo nh tn (mm);

D: đưng kính ngoài danh nghĩa ca bình cha (mm);

R: n kính trong ca đáy hình đĩa theo tiêu chuẩn bình cha hình tr(mm);

r: n kính phần nối trong ca đáy hình đĩa theo tiêu chuẩn bình cha hình tr (mm);

H: chiu cao ngi ca đáy hình đĩa ca bình cha (mm);

h: chiu cao ngoài phần hình tr ca đáy hình đĩa (mm);

L: chiu i v chu ng suất ca đáy bình cha (mm);

A: giá tr đ giãn dài (%) ca vt liu chế tạo;

Vo: th ch ban đầu ca bình cha ti thi đim áp suất tăng trong phép thphá v (dm3);

V: th ch cuối cùng ca bình cha sau khi v (dm3);

g: gia tc trọng trưng (m/s2);

c: h s hình dng;

z: h s gim ng suất.

Pp th y phi đưc thc hin vi 10% sn phm bình cha: bình cha đưc th là nhng bình đưc chọn ngẫu nhiên. Nếu phép th bằng chụp ảnh bc x y phát hin ra các khuyết tt không đạt theo quy đnh, phải áp dụng tt c các bin pháp cn thiết đ kim tra quy trình sn xuất theo yêu cu và loại tr khuyết tt.

6.1.2. Kích thưc và nh tn các đáy (xem hình v Ph lc 8)

a) Các đáy bình cha phải làm từ mt tm tp liền, phải li ra theo tác dụng ca áp suất và phải có dạng chm cu hoc elip.

b) Đáy bình cha phải đáp ng điu kin sau:

Đáy hình đĩa dạng chm cầu

0,003 D ≤ b 0,08 D

r ≥ 0,1 D R ≤ D

H ≥ 0,18 D

r ≥ 2 b

h 4 b

h 0,15 D (không áp dng cho bình cha đưc mô tả trong Hình 14b, Ph lc C).

Đáy hình elip

0,003 D ≤ b 0,08 D

H ≥ 0,18 D

h 4 b

h 0,15 D (Kng áp dụng cho bình cha đưc mô tả trong nh 14b, Ph lc C)

c) Độ y ca các đáy bình không đưc nh hơn giá tr đưc nh bằng công thc sau:

b = (21)

Hệ shình dạng C thưng sdụng cho các đáy đưc u trong bảng và trong đ th trong Ph lc 8.

Độ y thành ca vin đáy hình tr kng đưc sai kc hoặc nh hơn 15% so vi đ y nh nhất ca thành v.

6.1.3. Độ y danh nghĩa ca đáy bình và phần hình tr không đưc nhỏ hơn +1mm nhưng không được nhỏ hơn 1,5 mm.

6.2. Đi vi v bình cha đưc làm t một, hai hoc ba phn.

Khi v bình đưc làm từ hai hoc ba phần, các mi hàn dọc phải đưc dch chuyn hoặc xoay lch nhau mt đon ít nhất bằng 10 ln đy ca thành bình cha.

Đáy phải đưc làm từ mt tm tp lin và li.

6.3. Đi vi bình cha bng composit

ng suất trong bình cha phi đưc nh tn cho từng kiu bình cha. Áp suất đưc s dụng trong các phép nh y phải là áp sut thiết kế và áp suất thphá v. Các phép nh phi sdụng các kỹ thuật phân tích phù hp để to ra s phân b ng suất trên tn bình cha.

7. Kết cấu mi hàn và k thut hàn

7.1. Yêu cầu chung

7.1.1. s sn xuất phải có mt h thống qun lý chất lưng phù hp và duy trì đưc điu kin và quy trình đảm bảo chất lưng các bình cha thành phẩm và đưc Đăng kim chng nhn theo quy đnh.

7.1.2. s phải giám sát, bảo đm các vt liu nguyên thu và các chi tiết dập đưc s dụng đ chế to bình cha không có khuyết tt có th ảnh hưng đến chất lưng an tn k thuật ca bình cha.

7.2. Các b phn chịu áp sut

7.2.1. ssn suất phải mô tả phương pháp hàn, quy trình đưc sdụng và th hin rõ vic kim tra đưc thc hin trong sut quá trình sn xuất.

7.2.2. Yêu cu n

Mi n giáp mép phi đưc thc hin bng quy trình n tự động.

Mi n giáp mép trên vchu ng sut không đưc nm trong vùng có sự thay đổi v biên dạng.

Mi hàn góc không đưc chồng lên mi hàn giáp mép và phi cách mi hàn giáp mép ít nht là 10 mm.

Mi n nối các phần to n v bình cha phải thỏa mãn các yêu cu sau (xem hình v trong Ph lc F):

- Mi n dọc: mi n y đưc n theo dạng mi n giáp mép trên tn bđoạn vt liu làm thành bình;

- Mi n theo chu vi: mi n này đưc n theo dạng mi n giáp mép hai đầu trên đoạn vt liu làm thành bình. Mi n gnối đưc coi là kiu mi n giáp mép đặc bit.

Vic n các tm bản hoc vành van li ra đưc thc hin theo nh 19 Phlc F.

Mi n đ c đnh các giá đ hoặc các vòng đai vào bình cha phải đưc n bằng mi n giáp mép hoc mi n góc.

Các khung đ phi đưc n bằng mi n theo chu vi. Mi n phải đ bền đ chu đưc các lc đưc sinh ra do rung động, phanh xe và các ngoại lc khác có gia tc ít nhất bằng 30 g (g là gia tc trọng trưng) theo tt c các hưng.

Khi hàn giáp mép, độ lệch phẳng của các đầu nối không được vượt quá 1/5 độ dày của thành bình

Kiểm tra mối hàn

Nhà sản xuất phải đảm bảo các mối hàn được ngấu hoàn toàn mà không lệch hướng hàn, không có các khuyết tật ảnh hưởng đến sự an toàn của bình chứa.

Đối với bình chứa gồm hai phần, phép kiểm tra bằng chụp ảnh bức xạ phải được thực hiện trên các mối hàn giáp mép theo chu vi trên chiều dài 100 mm, trừ các mối hàn gờ nối được mô tả trong Phụ lục F.

7.3. Sai lệch đ tròn ca bình cha

Sai lch gia đưng kính ngoài ln nhất và nh nhất trên cùng mt mt ct ngang không đưc ln hơn 1% trung bình cộng ca các đưng kính y.

7.4. Ph kin bình cha

7.4.1. Các giá đ phải đưc chế to và lp c đnh vào tn bình bảo đm không y tp trung ng suất nguy him hoc b đọng nưc.

7.4.2. Đế bình cha phải đ bền và phải đưc chế to bằng tp phù hp vi loại tp chế to bình cha. nh dáng ca đế bình phải đưc thiết kế bo đm s n đnh cn thiết cho bình cha.

Mép trên ca đế bình phải đưc n vào bình cha sao cho không bđọng nưc và không cho nưc lt vào gia đế bình và bình cha.

7.4.3. Du chuẩn phi đưc c đnh trên bình cha đbo đm lp đặt đúng.

7.4.4. Tm ghi nhãn (nếu có) phi đưc gắn c đnh vào phần v chu ng suất và không th to đưc.

7.4.5. Phải có quy đnh vvic lp v bọc kín khí hoặc mt b phận bảo v các ph kin bình cha.

7.4.6. Tuy nhiên, có th s dụng loại vt liu kc đ chế to giá đ, miễn là đ bền ca bình cha đưc bảo đm và vt liu y không y nguy him cho bình cha.

7.5. Chống cháy

Bình cha đại din cho mt kiu bình cha, tt c các ph kin đưc lp vào bình cha và các vt liu cách nhit hoặc chống cy lp thêm phải đưc th chống cy theo quy đnh.

Chương 7.

THIẾT BỊ AN TOÀN VÀ PHỤ KIỆN

1. Quy đnh chung

Mỗi thiết bị lực phải được trang bị các thiết bị bảo vệ và các phụ kiện khác theo các yêu cầu trong phần này.

Số lượng, kích thước, kiểu, vị trí và tính năng của các thiết bị bảo vệ và các phụ kiện khác được yêu cầu bởi tiêu chuẩn này và cho sự hoạt động an toàn của bình phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Khi bất kỳ thiết bị nào không được cung cấp bởi nhà sản suất, thì người mua phải chịu trách nhiệm đảm bảo rằng nó được cung cấp và lắp trước khi đưa bình vào hoạt động.

Các thiết bị bảo vệ và các phụ kiện khác phải có vật liệu, thiết kế và công nghệ chế tạo cho phép các thiết bị đó thực hiện chức năng yêu cầu của chúng dưới các điều kiện vận hành dự kiến.

2. Các bình có c thiết b x áp an toàn

2.1. X áp - yêu cầu chung

Mỗi bình áp lực phải được bảo vệ với một hoặc nhiều thiết bị xả áp an toàn.

Mỗi khoang hoặc phần của bình nhiều khoang phải được coi như là bình riêng biệt và phải được kết nối một cách phù hợp tới thiết bị xả áp an toàn, trừ khi phần bình đó được nối liền với nhau.

Mỗi bình áp lực phải được bảo vệ bằng thiết bị xả áp an toàn, các thiết bị phải ngăn không cho áp suất tăng hơn 110 % áp suất thiết kế của bình trừ các trường hợp sau đây:

a) Khi nhiều thiết bị xả áp an toàn được cung cấp và cài đặt, chúng phải ngăn không cho áp suất trong bình tăng hơn 116% áp suất thiết kế, với điều kiện là các thiết bị xả áp an toàn cài đặt thấp hơn có khả năng loại bỏ mọi điều kiện dâng áp suất được định trước trong hoạt động bình thường;

b) Khi áp suất vượt quá bị gây ra bởi tiếp xúc lửa hoặc các nguồn nhiệt không dự kiến khác, các thiết bị xả áp an toàn phải tuân theo “Xả áp an toàn trong các điều kiện cháy”;

c) Khi tiêu chuẩn áp dụng liên quan chỉ ra các yêu cầu khác.

2.2. X áp an toàn trong c điu kin cháy

Khi có một hiểm hoạ phát sinh có thể được tạo ra bởi việc bình bị tiếp xúc với lửa hoặc nguồn nhiệt không mong muốn tương tự khác, các thiết bị xả áp an toàn phải có khả năng ngăn không cho áp suất tăng hơn 121% áp suất thiết kế của bình.

2.3. Bình cha đy cht lng

Các bình mà khi hoạt động chứa đầy chất lỏng phải được gắn các van xả chất lỏng trừ khi có cách khác để bảo vệ chống lại quá áp.

2.4. Các bình và c khoang nối lin vi nhau

Các bình hoặc khoang trong bình, được kết nối cùng nhau trong hệ thống bởi các ống dẫn có dung tích phù hợp, có thể được xem như một thiết bị trong việc xác định số lượng và lưu lượng của các thiết bị xả áp an toàn, miễn là không có van nào gắn vào mà có thể cô lập bất kỳ bình nào khỏi các thiết bị xả an toàn, trừ khi bình đó được mở một cách đồng thời ra không khí.

2.5. Môi cht gây chết ngưi và c môi cht đc bit khác

Dưới các điều kiện làm việc đặc biệt và với sự thỏa thuận giữa các bên liên quan, các bình chứa môi chất gây chết người hoặc các môi chất đặc biệt khác có thể được miễn tuân theo yêu cầu của phần này.

3. Các kiu thiết b x áp an toàn

Các thiết bị xả áp an toàn là các thiết bị được thiết kế để làm giảm bớt sự quá áp, và trong tiêu chuẩn này chúng gồm các kiểu sau:

3.1. Van xả áp an toàn: Van an toàn hay van xả như định nghĩa trong (i) hoặc (ii).

(i) Van an toàn là van xả môi chất một cách tự động ra ngoài khí quyển để ngăn không cho áp suất vượt quá giá trị được định trước. Van này thường được sử dụng cho các môi chất có thể nén được mà yêu cầu xả quá áp nhanh. Nó được kích hoạt bởi tác động áp suất tĩnh của van. Các van này cũng có thể được đề cập đến như các van xả an toàn khi chúng thích hợp cho việc sử dụng làm van an toàn hoặc van xả, tùy thuộc vào ứng dụng.

(ii) Van xả là van mà việc xả môi chất được thực hiện một cách tự động ra ngoài khí quyển hoặc hệ thống áp suất giảm để ngăn không cho áp suất vượt quá giá trị định trước. Nó được sử dụng trước tiên cho các môi chất không chịu nén (nghĩa là các chất lỏng). Nó được kích hoạt bởi tác động áp suất tĩnh của van.

Các van trong (i) và (ii) được thiết kế đóng lại sau khi các điều kiện bình thường đã được khôi phục.

3.2. Đĩa nổ và thiết bị xả áp không đóng lại khác: Thiết bị xả áp kiểu đĩa nổ có phần hoạt động dưới dạng đĩa hoặc màng ngăn thường là kim loại, mà ban đầu nó chặn đường xả trên bình, nhưng sẽ nổ tại áp suất định trước để xả môi chất ra ngoài. Nó không đóng lại một cách tự động.

Các thiết bị xả áp không có khả năng đóng lại khác bao gồm các thiết bị chốt cắt, chốt cong và các van xả áp không có khả năng đóng lại chịu tải bằng lò xo có chức năng tương tự như đĩa nổ.

3.3. Hệ thống thông hơi: Khi bình thông với không khí qua ống thông hơi, thì ống thông hơi có thể được coi như là thiết bị xả áp an toàn, nếu hệ thống cửa thông hơi được kết nối trực tiếp có thể tới không khí, được sử dụng chỉ cho mục đích này, và không bị đóng hoặc bị chặn bởi băng đá hoặc các chất kết tủa.

4. Van x áp an toàn

Các van xả áp an toàn thích hợp hơn trong việc bảo vệ bình chống lại quá áp, nhưng đĩa nổ hoặc thiết bị xả áp không có khả năng đóng lại khác cũng có thể được sử dụng như được thỏa thuận. Nếu môi chất là chịu nén, van xả áp an toàn và đĩa nổ có thể được đặt nối tiếp.

Các van xả áp an toàn phải là kiểu chịu tải lò xo, tuy nhiên các van kiểu đối trọng cũng có thể được sử dụng cho các bình tĩnh tại bởi thỏa thuận đặc biệt giữa các bên liên quan. Các kiểu van trọng lượng và đòn bẩy không được sử dụng.

Điều khiển bằng van tự động hoặc điều khiển gián tiếp khác của các van an toàn không được phép là bộ phận của hệ thống van xả áp được yêu cầu và góp phần vào dung lượng xả được yêu cầu, trừ khi:

a) Thiết kế này được chấp nhận bởi người mua và người kiểm tra;

b) Môi chất được xả là hơi sạch;

c) Thiết kế sao cho van chính sẽ mở tự động tại áp suất không vượt quá áp suất cài đặt và sẽ xả toàn bộ công suất của nó nếu một số bộ phận thiết yếu của hệ tự động hoặc thiết bị phụ trợ không hoạt động được, hoặc van hoàn chỉnh được thiết kế để có các đặc tính tin cậy đạt tới các tính năng của kiểu hệ thống trên.

Đối với các chất lỏng độc hoặc dễ cháy, van xả và van an toàn phải đáp ứng các yêu cầu về độ kín khít không rỉ.

5. Thiết b x chân không

Khi có thể xảy ra áp suất thấp hơn áp suất khí quyển (bao gồm áp suất bị giảm do làm lạnh môi chất trong bình) và bình không có khả năng chịu các điều kiện như vậy, thiết bị xả chân không phải được lắp để ngăn ngừa biến dạng bình.

Dung lượng và cài đặt các thiết bị xả chân không phải phù hợp để cung cấp mức cần thiết của dòng khí, để áp suất tuyệt đối phải không nằm dưới giá trị mà bình được thiết kế.

Thiết bị xả chân không được lắp đặt giống như cách lắp đặt thiết bị xả áp an toàn, được sửa đổi phù hợp cho các điều kiện chân không.

Cần quan tâm đặc biệt trong thiết kế và lắp đặt đầu vào không khí tới thiết bị đó để ngăn ngừa khả năng bị chặn.

6. Nút ng chy

6.1. Định nghĩa

Nút nóng chảy là một bộ phận hoạt động, thường có dạng một cái nút làm từ vật liệu có điểm nóng chảy thấp phù hợp (thường là hợp kim), mà ban đầu chặn lỗ xả trong bình dưới điều kiện bình thường, nhưng sẽ nóng chảy hoặc tan chảy tại nhiệt độ được định trước để xả môi chất ra để xả áp.

6.2. Áp dụng

Vi s thỏa thuận gia các n liên quan, mt hoc nhiu t ng chảy có thđưc s dụng thay cho các thiết bx áp an tn chỉ trong các ng dng đc bit, ví d đ bảo v trong trưng hp cy xung quanh bình đã đưc cách ly khi van an toàn, và dưi các điu kin dưi đây:

a) Thiết bxáp an tn đưc yêu cu chcho vic bảo vbình khỏi cy hoặc ngun nhit ngoài không mong đi khác;

b) Các điu kin phục v và lp đặt phù hp đ các chất cn phi kng chặn thiết b đó (y lên tăng nhit đ cn thiết đ nấu chảy t đó) hoc không hạn chế vic x;

c) Các vt cha trong bình là không độc và không d cy và dung ch nưc ca bình không vưt quá 500 lít, hoặc vật chứa trong bình là độc và dễ cháy và dung tích nước của bình không vượt quá 100 lít;

d) Các ty tn theo các yêu cu ca phần y.

Trong trưng hp đặc bit và có s thỏa thuận gia các n liên quan, mi n thiếc hoặc n đồng mm vi nhit đ nóng chy thích hp đưc s dụng thay cho t nóng chảy.

6.3. Nhit đ nóng chy yêu cầu

Các t nóng chy phải có nhit đnóng chảy ln nhất (nghĩa là nhit độ nóng chảy đưc ch đnh cộng thêm 3°C) kng vưt quá nhit đ có th y n sự tăng áp suất trong bình ti 120% áp suất thiết kế ca bình.

Đi vi các bình cha các khía lỏng d cy hoặc độc hi ti nhit đ xung quanh, nhit đ ng chảy đưc ch đnh phải tuân theo yêu cu trên và phải không nh hơn 5°C trên nhit đ đưc s dụng làm cơ s cho áp suất thiết kế.

Đi vi bình cha các khí vĩnh cu (thưng xuyên th khí) ti nhit đ xung quanh, nhit đ nóng chảy phải không vưt quá 80°C và không nh hơn 70°C.

6.4. Lp đt

Các nút nóng chảy phải được kết nối tới khoang chứa hơi và đặt tại các vị trí có nhiệt độ cao nhất của bình và môi chất chứa trong bình.

Khi độ dài bình vượt quá 750 mm, ít nhất một nút nóng chảy được lắp đặt tại mỗi đáy bình và mỗi nút phải có dung lượng đủ theo yêu cầu để bảo vệ bình.

Việc lắp đặt phải tuân theo quy định của chương này khi bình đặt trong vị trí mà việc tích tụ các khí được xả có thể gây nguy hiểm như khí độc, dễ cháy hoặc cacbon dioxide, thì khuyến nghị rằng việc đào thải từ nút an toàn nên được dẫn bằng ống ra khí quyển. Việc kết nối ống dẫn phải được thiết kế để giảm thiểu ảnh hưởng tới nhiệt độ nóng chảy của nút.

7. Áp kế

Tùy theo yêu cầu của từng loại thiết bị áp lực, áp kế sẽ được lắp cho thiết bị đó.

Các áp kế phải tuân thủ theo tiêu chuẩn quy định. Các bình cố định nên lắp áp kế kiểu ống buốc-đông (bourdon) và các bình có khả năng vận chuyển lắp áp kế kiểu màng.

Kích cỡ định mức phải không nhỏ hơn 75 mm đường kính, riêng khi bình có đường kính nhỏ hơn 380 mm, áp kế có đường kính 50 mm được sử dụng nếu được đồng ý giữa các bên liên quan.

Áp suất làm việc phải nằm trong một phần ba ở giữa của dải chia độ của áp kế và đường màu đỏ phải đánh dấu áp suất hoạt động. Khi áp kế được bù cột chất lỏng giữa áp kế và kết nối bình, lượng bù đó cần được đánh dấu trên mặt số.

Với lựa chọn khác, có thể sử dụng áp kế hiện số miễn là chúng có khả năng đọc rõ ràng, độ tin cậy và độ chính xác.

Áp kế tốt nhất là nên lắp ngay trên bình đó, nhưng có thể đặt cạnh bình trên đường ống đầu vào. Khi một số bình được kết nối với cùng hệ thống, một áp kế là đủ cho tất cả các bình đó miễn là các bình này hoạt động tại cùng áp suất và áp kế có khả năng kết nối để chỉ thị áp suất tại bất kỳ thiết bị xả liên quan nào tại bất kỳ thời gian nào.

Nên lắp van ngắt giữa bình và áp kế, đặc biệt là khi bình không thể sẵn sàng ngừng phục vụ để thay thế áp kế.

Áp kế phải có thể nhìn thấy từ vị trí mà người vận hành điều khiển áp suất bình hoặc mở nắp kiểu đóng mở nhanh và phải được gắn vào một số thiết bị như ống xi-phông để ngăn cản nhiệt độ vượt quá tác động đến bộ phận hoạt động của áp kế.

8. Thiết b ch th mc cht lng

8.1. Quy đnh chung

Khi các thiết bị chỉ thị mức chất lỏng được yêu cầu, các phần tử duy trì áp suất của các thiết bị chỉ thị này phải tuân theo các yêu cầu thiết kế chung và các yêu cầu sản xuất của tiêu chuẩn TCVN 8366:2010 và thiết bị chỉ thị phải có khả năng chỉ thị mức chất lỏng với độ chính xác cần thiết.

8.2. Thiết b ch th thy tinh dng ống

Thiết bị chỉ thị thủy tinh dạng ống và tất cả các đường ống dẫn phải được cấu tạo để các dụng cụ làm sạch có thể đi qua chúng.

Chúng phải được bảo vệ thích hợp chống bị phá hủy, và được che chắn một cách hợp lý để ngăn ngừa thương tích cho người vận hành trong trường hợp bị hỏng.

Các thiết bị chỉ thị thủy tinh dạng ống này không được sử dụng cho các môi chất độc hại hay gây chết người, hoặc cho các bình có khả năng vận chuyển.

9. Đĩa n và c thiết b x áp an toàn kng có kh năng đóng li khác

9.1. ng dụng

Đĩa nổ hoặc sự kết hợp của đĩa nổ và các thiết bị xả áp an toàn khác được khuyến nghị cho các điều kiện dưới đây:

(a) Khi sự tăng áp suất có thể là quá nhanh tương tự như cháy hoặc nổ;

(b) Khi sự rò rỉ dù một ít chất lỏng cũng không cho phép trong quá trình hoạt động bình thường, ví dụ với vật liệu có giá trị hoặc độc tính cao;

(c) Khi các điều kiện làm việc có thể kéo theo sự đóng cặn nặng hoặc tạo kết dính tới mức có thể làm cho van xả áp an toàn không hoạt động.

Khi hệ thống có chịu áp suất xung, áp suất ngược, ăn mòn hoặc nhiệt độ cao, đĩa nổ phải được sử dụng với sự thận trọng. Cũng cần có khoảng cách đáng kể giữa áp suất làm việc tối đa và áp suất nổ của đĩa nổ.

9.2. Đĩa đt gia van x áp và bình

Đĩa nổ có thể được lắp đặt giữa van xả áp an toàn chịu tải bằng lò xo và bình, với điều kiện:

a) Áp suất tối đa của dải mà tại đó đĩa được thiết kế để nổ không vượt quá áp suất thiết kế của bình;

b) Dung lượng xả của đĩa nổ sau khi phá vỡ không nhỏ hơn dung lượng của van liên kết;

c) Diện tích mở của đĩa nổ sau khi phá vỡ không nhỏ hơn diện tích đầu vào của van;

d) Sau khi nổ không có khả năng làm nhiễu đến hoạt động thích đáng của van; và

e) Trên đoạn giữa đĩa nổ và van phải được lắp áp kế, van thử, đường thông hơi, hoặc bộ chỉ thị phù hợp khác để phát hiện sự rò rỉ hoặc phá vỡ của đĩa.

9.3. Đĩa đt phía x ca van x áp an toàn

Đĩa nổ nằm nối tiếp với van xả áp an toàn có thể được sử dụng để giảm thiểu sự thất thoát do rò rỉ qua van của các môi chất nguy hiểm, và khi đặt đĩa nổ đứng một mình hoặc đặt tại phía đầu vào của van an toàn. Khoảng cách giữa van và đĩa phải là nhỏ nhất có thể.

9.3. Các thiết b x áp kng có kh năng đóng li khác

Các thiết bị này phải tuân theo các yêu cầu tương tự như cho đĩa nổ và phải:

(a) được mở hoàn toàn tại áp suất cài đặt;

(b) có dung sai áp suất cài đặt không lớn hơn ±5%;

(c) bị hạn chế nhiệt độ hoạt động từ −30°C tới 150°C đối với các có cấu chốt cong;  

(d) được bảo vệ một cách phù hợp khỏi bị làm bẩn hoặc can thiệp từ bên ngoài.

10. Thoát nưc

10.1. Thiết b thoát nưc

Tr khi có ch đnh khác trong tiêu chuẩn áp dụng liên quan, phi nh tn đối vi vic thải hoàn tn ca bình mà các môi chất cha trong bình có cha hoặc có th cha các môi chất có kh ng ăn mòn bình như nưc trong bình khí n hoc các môi cht độc hi hoc d cy.

Do đó, cn thiết b thoát phù hp đặt ti phần thp nhất ca bình và mt van đóng m hoàn toàn. Kích c ca van y ít nhất phải là 20 mm nhưng không nhỏ hơn 10 mm.

10.2. X thi

Khi van thoát được yêu cầu để xả thải chất độc hoặc dễ cháy, đường ống xả thải phải được nối vào van và phải dẫn tới vị trí an toàn.

Việc xả thải phải được thực hiện theo cách để ngăn chặn sự nguy hiểm cho người hoặc sự phá hủy thiết bị và môi trường và tốt nhất là sao cho nhìn thấy việc xả thải đó.

11. Thông hơi

Thiết bph trphải đưc cung cp đ thông khí từ các phần cao nhất ca bình trong quá trình th thủy lc.

Khi các l khoét đưc b trí đ phc v các mc đích khác là không phù hp, thì phải cung cp các l khoét riêng và phải đưc bt kín bằng bt kphương tin thích hp o sau khi th nghim.

12. Lp đt c thiết b x áp an toàn

12.1. Các van an toàn và c thiết b không có kh năng đóng li

Các van an toàn, đĩa nổ và các thiết bị xả không có khả năng đóng lại khác phải được kết nối vào bình trong khoảng chứa hơi phía trên bất kỳ chất lỏng được chứa nào, hoặc vào đường ống được kết nối tới khoảng chứa hơi trong bình cần được bảo vệ.

Các van an toàn phải được gắn với trục van thẳng đứng và hướng lên phía trên, riêng đối với các van có đường kính lỗ thoát định mức không vượt quá 32 mm có thể sử dụng các tư thế khác của trục, miễn là việc lắp đặt tuân thủ khuyến nghị của người chế tạo van. Với các bình chứa chất lỏng nhớt, phải đặc biệt chú ý để đặt van an toàn trong tư thế mà việc tiếp xúc với chất lỏng đó không ngăn cản van làm việc một cách thỏa đáng.

12.2. Van x

Các van xả làm việc với chất lỏng phải được kết nối dưới mức chất lỏng hoạt động bình thường.

12.3. Kết nối đu vào

Kết nối giữa thiết bị xả và bình phải là ngắn nhất có thể, phải có diện tích lỗ thoát ít nhất bằng với diện tích của đầu vào thiết bị xả, và không được giảm dung lượng xả của thiết bị xả dưới dung lượng được yêu cầu cho bình. Khi thiết bị xả không gắn với bình, thì phải tính đến sự giảm áp suất từ bình tới lỗ tiết lưu của thiết bị xả và phải bố trí sao cho sự giảm áp suất không vượt quá 3% áp suất cài đặt dựa trên lưu lượng thực tế của van, miễn là thiết bị đó phải là loại có thể ngăn ngừa khả năng mở và đóng nhanh.

Lỗ khoét trên thành bình phải được thiết kế để cung cấp dòng chảy trực tiếp và thông suốt giữa bình và thiết bị xả áp an toàn. Vê tròn các cạnh của đường vào sẽ giúp hạn chế sự giảm áp suất tới thiết bị.

Khi hai hay nhiều thiết bị xả áp an toàn được yêu cầu đặt trên một đầu nối, thì diện tích mặt cắt trong của kết nối này phải ít nhất bằng các diện tích kết hợp của đầu vào các thiết bị xả được kết nối tới nó, và trong tất cả các trường hợp phải đủ để không làm hạn chế dòng chảy kết hợp của các thiết bị được gắn vào.

Kết nối đầu vào phải được bố trí để ngăn ngừa sự tích tụ các tạp chất hoặc chất lỏng tại đầu vào của thiết bị xả, và cần được đặt tại nơi mà dòng không vượt quá sự chảy rối.

Không được kết nối nào giữa bình và thiết bị xả của nó (trừ các kết nối sẽ không sinh ra dòng chảy, chẳng hạn như nối áp kế).

13. Hiu chun áp sut ca c thiết b x áp an toàn

13.1. Van x áp an toàn

Khi van xả áp an toàn được gắn vào bình, thì ít nhất một van phải được cài đặt để xả tại hoặc dưới mức áp suất thiết kế của bình, trừ khi được phép bởi 15.3. của Chương này

Bất kỳ van bổ sung nào khác được lắp vào có thể được cài đặt để xả tại áp suất không vượt quá 105% áp suất thiết kế miễn là tổng dung lượng của van về độ chênh lệch giữa áp suất cài đặt và áp suất làm việc tối đa.

13.2. Đĩa n

Các đĩa nổ được gắn vào vị trí của các van xả áp an toàn hoặc nối tiếp với các van xả áp an toàn, phải có áp suất nổ định mức sao cho sự vỡ đĩa sẽ xảy ra tại áp suất không vượt quá áp suất thiết kế của bình tại nhiệt độ hoạt động

Khi đĩa chặn sức nổ được gắn song song với van xả để bảo vệ bình khỏi nguy cơ nổ và không được yêu cầu để đóng góp vào dung lượng xả tổng cần thiết, thì đĩa này có thể có áp suất nổ tối đa tại nhiệt độ khí quyển (nghĩa là áp suất nổ được xác định cộng với dung sai dương) không lớn hơn áp suất thử thủy lực chuẩn của bình.

14. Bo v chống li nhit đ vưt quá mc

Khi nhiệt độ của phần chứa áp suất của bình có thể vượt quá nhiệt độ thiết kế tối đa trong khi vẫn phải chịu áp suất thiết kế (hoặc khi ứng suất tối đa trong một bộ phận vượt quá độ bền thiết kế đối với nhiệt độ của phần đó) do sự hỏng hóc thật sự của một thiết bị điều khiển nhiệt độ, mức chất lỏng hoặc lưu lượng, thì phải xem xét đến việc gắn một hoặc nhiều thiết bị an toàn có thể hạn chế nhiệt độ tại áp suất làm việc, hoặc xem xét đến việc việc gắn các thiết bị được kích hoạt bằng nhiệt độ có khả năng xả áp.

Các thiết bị an toàn này phải độc lập và bổ sung vào thiết bị điều khiển đơn, có thiết kế tin cậy, và phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Trong khi nhiều thiết bị xả áp an toàn không thể bảo vệ bình khỏi nhiệt độ vượt quá trong trường hợp cháy thì tại các khu vực quan trọng, cần xem xét đến việc lắp hệ thống giảm áp để tránh nổ các bình chứa khí dễ cháy hoặc gây chết người hoặc lắp các hệ thống phun nước hoặc chống cháy có khả năng hạn chế nhiệt độ của bình.

15. Bảo vệ van và các phụ kiện

15.1. Vị trí cho việc kiểm tra và bảo dưỡng

Các thiết bị xả áp an toàn, các thiết bị an toàn khác và các phụ kiện quan trọng của bình phải được bố trí và lắp đặt sao cho có thể tiếp cận một cách dễ dàng để vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng và tháo bỏ.

15.2. Bảo vệ chống can thiệp

Khi việc cài đặt áp suất hoặc các điều chỉnh khác thực hiện ở phía ngoài thiết bị an toàn, sự điều chỉnh đó phải chốt lại hoặc niêm phong (kẹp chì), trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên liên quan.

Các thiết bị và phụ kiện này phải được lắp đặt và bảo vệ sao cho chúng không thể dễ dàng bị làm cho vô hiệu và bị can thiệp, và sao cho có thể giảm thiểu được sự xâm nhập của bụi bẩn, nước, vật lạ hoặc vật liệu độc hại vào đầu ra của van.

Các thiết bị phải được bảo vệ và bố trí để ngăn ngừa sự đóng băng do thiết bị không hoạt động.

15.3. Bảo vệ chống sự phá hủy

Tất cả các van an toàn và phụ kiện trên bình phải được bố trí, khi có thể, để hỗ trợ tối đa khả năng bảo vệ chống lại các phá hủy do tai nạn.

Chương 8.

THỬ NGHIỆM

1. Quy đnh chung

1.1. Trách nhim và phương tin cho vic kim tra và th nghim

s chế to phải chu trách nhim:

(a) Tiến hành các th nghim có liên quan đưc ch ra trong phần y;

(b) Cung cp nhân lc và thiết bcn thiết cho vic kim tra và thnghim;

(c) Thc hin các thnghim khác khi có yêu cu gia các n liên quan.

1.2. Thử thiết báp lc phải đưc thc hin bi cơ sở thnghim (trm th, phòng thí nghim) đã đưc Đăng kim chng nhận.

2. Th thy lc

2.1. Quy đnh chung

Mỗi thiết bị áp lực sau khi hàn hoàn chỉnh và xử lý nhiệt trước khi xuất xưởng phải được thử thủy lực như quy định trong điều này trừ khi bình được thử thủy lực kiểm chứng hoặc thử nghiệm khí nén quy định trong Chương này.

Nếu thiết bị có kết cấu nhiều phần làm việc ở cấp áp suất khác nhau có thể tách và thử thủy lực cho từng phần.

Phải có biện pháp khống chế sự tác động của quá trình thử thủy lực đến các thiết bị bảo vệ tự động, thiết bị đo và đảm bảo các thiết bị này không bị phá hỏng trong quá trình thử. Trong trường hợp không thực hiện được thì phải cô lập thiết bị hoặc tháo thiết bị ra thử riêng.

Môi chất và nhiệt độ môi chất thử, áp suất thử, thời gian duy trì áp suất theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng để thiết kế, chế tạo hoặc khai thác sử dụng. Nếu cơ sở chế tạo có quy định áp suất thử cao hơn thì theo quy định của cơ sở chế tạo.

Trường hợp không có điều kiện thử thủy lực do ứng suất trên bệ móng, khó xả nước, do có lớp lót bên trong ngăn cản việc cho nước vào, cho phép thay thế bằng thử áp lực khí (không khí hay khí trơ) và tiến hành kiểm tra độ kín bằng dung dịch xà phòng hoặc bằng các biện pháp khác, trong quá trình thử phải áp dụng các biện pháp an toàn thích hợp

2.2. Áp sut thử

Trong trường hợp không quy định cụ thể tại các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng để kiểm tra thiết bị, áp suất thử thủy lực thiết bị khi xuất xưởng như sau:

Bng 10. Áp sut th thủy lực

Áp suất thiết kế, MPa

Áp suất th thủy lc, MPa

p 0,5

2 p nhưng không nh hơn 0,2 MPa

p > 0,5

1,5 p

Chú thích: P Áp suất làm vic.

2.2.1. Các bình nhiu khoang (bao gm c các bình hai v)

Các bình gm nhiu hơn mt khoang áp suất, thì mi khoang phi đưc th thủy lực ti áp suất th đối vi áp suất trong hoặc cn không cho phù hp mà không có áp lc trong buồng kế cận.

2.2.2. Các bình gang và gang cầu

Áp suất th cho các bình đưc làm bằng gang hoc gang cu phi bằng:

(a) 2,0 ln áp suất thiết kế đối vi áp suất thiết kế vưt quá 210 kPa; hoặc

(b) 2,5 ln áp suất thiết kế, nhưng không vưt quá 420 kPa, đối vi áp suất thiết kế không vưt quá 210 kPa.

2.2.3. Bình có lp bọc

Các bình được mạ kẽm, mạ thiếc, quét sơn, tráng men, được bọc cao su hoặc tương tự, thì trước khi bọc phải được thử thủy lực theo các yêu cầu của chương này. Sau khi bọc, bằng sự thỏa thuận giữa các bên, bình có thể được thử thủy lực với một áp suất thích hợp để chứng tỏ tính toàn vẹn của vỏ bọc nhưng không vượt quá áp suất thử nghiệm ban đầu.

2.3. Th nghim li ti hin trưng

Khi được yêu cầu bởi người kiểm tra, bình hoàn thiện phải được thử thủy lực lại tại hiện trường sau khi lắp đặt và hoàn thành toàn bộ các mối hàn tại hiện trường với áp suất thử được thống nhất giữa các bên liên quan nhưng không nhỏ hơn 1,25 lần áp suất thiết kế.

Các bộ phận chính phải được thử nghiệm theo các yêu cầu trong quy chuẩn này.

2.4. Các th nghim sau khi sa cha mi hàn

Sau khi sửa chữa hoặc chỉnh sửa có liên quan đến việc hàn trên các bình đã được thử thủy lực gồm:

a) Liên quan đến việc hàn lại một phần mối hàn chính của thân bình hoặc đáy bình;

b) Liên quan đến việc hàn lại các phụ kiện nhánh nối;

c) Yêu cầu xử lý nhiệt lại mối hàn; hoặc

d) Liên quan đến việc hàn các bộ phận chịu áp lực của các bình thép cacbon, cacbon-mangan và hỗn hợp khi nhiệt độ làm việc tối thiểu là 30°C hoặc thấp hơn nhiệt độ thiết kế nhỏ nhất của vật liệu.

Thử thủy lực các bình này phải được kiểm tra lại với áp suất thử thủy lực chuẩn, với điều kiện là trong các trường hợp đặc biệt hoặc sau khi sửa chữa mà không gây ảnh hưởng tới sự an toàn của bình, thử thủy lực này có thể được miễn trừ bởi sự thống nhất giữa các bên liên quan.

Khi thử thủy lực không được tiến hành, thì mối hàn phải thực hiện thử nghiệm không phá hủy (NDT) hoặc thử nghiệm rò rỉ.

2.5. Quy trình th thủy lc và c yêu cầu

Np môi chất th và tiến hành tăng áp suất t từ đ tránh hin tưng n nđột ngột làm hỏng thiết b; duy trì áp suất th trong thi gian 5 phút và nghiêm cm vic gõ búa. Theo i, phát hin các hin tưng biến dng, nt ... trong quá trình thử thủy lc.

Gim áp suất từ từ váp suất làm vic đnh mc, ginguyên áp suất y trong suốt quá trình kim tra. S dụng a kim tra gõ vào các v trí có nghi ng sau đó gim áp suất v 0; khắc phc các tn ti (nếu có) và kim tra li kết qu đã khc phục.

Thử bằng nước có nhiệt độ dưới 50°C và không thấp hơn nhiệt độ môi trường xung quanh quá 5oC.

2.6. Báo o kết quả

Các kết quả thử nghiệm phải được báo cáo theo quy định.

3. Th thy lc kim chng

3.1. Áp dụng

Áp suất thiết kế ca bình hoặc áp suất nh toán ca các phần bình, mà độ bền ca nó không th đưc nh vi s đảm bo thỏa mãn đ chính xác, phải đưc thiết lp theo các yêu cu khác ca Điu y.

Các thử nghiệm được mô tả trong điều này có thể được sử dụng chỉ cho mục đích thiết lập áp suất tính toán của các phần của bình mà độ dày không thể xác định bởi các yêu cầu thiết kế của Quy chuẩn này.

3.2. Các kiu th nghim

Các thử nghiệm kiểm chứng có thể là có rất nhiều kiểu các nhau, ở đây chỉ đưa ra các loại sau:

a) Thử nghiệm dựa trên độ dẻo: Các thử nghiệm này được áp dụng chỉ với các vật liệu có tỉ số của giới hạn chảy nhỏ nhất với giới hạn bền kéo nhỏ nhất bằng 0,625 hoặc nhỏ hơn. Chúng bao gồm:

i) Thử nghiệm bằng thiết bị đo biến dạng (tenxơmet) và thử nghiệm lớp phủ giòn. Các thử nghiệm này được sử dụng trong tất cả các trường hợp khi cần đo các biến dạng cục bộ trong các vị trí lựa chọn để thiết lập khả năng chấp nhận của thiết kế;

ii) Các thử nghiệm chuyển dịch: Các thử nghiệm này được sử dụng khi có thể được minh chứng rằng số chỉ số chuyển dịch là đủ để thiết lập khả năng chấp nhận của thiết kế. Các trường hợp điển hình bao gồm đo sự thay đổi theo đường kính của ống nối lớn giao với thân, và đo theo chu vi của các đoạn hình trụ.

Các thử nghiệm dịch chuyển và lớp phủ giòn chỉ phù hợp cho các bình hoặc các phần bình chịu áp suất trong, và với các vật liệu có ứng suất chảy xác định.

b) Thử nổ: Các thử nghiệm này có thể áp dụng đối với tất cả các vật liệu trong các bình chịu áp suất trong.

Sự kết hợp của các thử nghiệm này cũng có thể được sử dụng.

3.3. Th thy lc

3.3.1. Áp suất thử dự kiến

Bình hoc mt phần bình, mà áp suất thiết kế hoc áp suất nh tn ca nó đã đưc thiết lập, trưc đó phải chưa chu mt áp suất ln hơn thd kiến.

3.3.2. Độ an tn

Phải xem xét mt cách nghiêm túc đi vi s an tn ca ngưi th nghim khi thc hin các th nghim kim chng, đặc bit là trong quá trình th nghim nổ. Cn chú ý đặc bit đến vic loi b bất k các túi khí.

3.3.3. Chng kiến th nghim

Vic th nghim phi đưc chng kiến bi Đăng kim và đại din cơ s chế

tạo.

3.3.4. Các bình cùng kiu loi

Khi áp suất thiết kế hoặc tính toán của bình hoặc một phần bình đã được thiết lập bởi một thử nghiệm kiểm chứng, thì các phần giống hệt cùng loại làm từ cùng vật liệu, cùng thiết kế và cùng công nghệ chế tạo không cần phải thử nghiệm kiểm chứng, nhưng phải được thử thủy lực hoặc thử nghiệm khí nén theo quy định của chương này. Các kích thước và độ dày tối thiểu của kết cấu được thử nghiệm phải không được khác về cơ bản với các giá trị thực tế được sử dụng.

3.3.5. Th nghim li

Đưc phép th nghim li trên mt bình giống hệt cùng loi hoặc mt phần bình, nếu phát hin li hoc không đạt kết qu thnghim.

4. Th nghim khí nén

4.1. Quy đnh chung

Chỉ áp dụng khi các thiết bị chịu áp lực làm việc với các môi chất độc hại, dễ cháy nổ và các thiết bị áp lực có lắp thiết bị chuyên dụng bên trong không thể thử bằng nước hoặc không thể kiểm tra bên trong.

4.2. Áp sut th nghim

Trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên liên quan, áp suất thử nghiệm phải bằng 1,25 lần áp suất thiết kế hoặc bằng áp suất làm việc.

5. Các th nghim n

5.1. Quy đnh chung

Khi áp suất thiết kế hoặc áp suất tính toán được xác định bởi thử nghiệm nổ thủy tĩnh, thì phải sử dụng mẫu nguyên cỡ của bình hoặc phần bình được xem xét. Áp suất thủy tĩnh phải được đưa vào từ từ và đều đặn, và phải xác định áp suất mà tại đó xảy ra đứt gãy.

5.2. Áp sut thiết kế

Áp suất thiết kế (hoc nh toán) đưc n đnh cho bình (hoặc mt phn bình) phải không vưt quá giá tr đưc xác đnh bi mt trong các công thc sau:

(a) Phần đưc cu to vi các vt liệu, tr vt liu đúc -

hoặc

b) Phần được cấu tạo bởi gang và gang cầu thấp -

c) Phần được cấu tạo gang dẻo -

d) Phần được cấu tạo bởi các vật liệu đúc thác, trừ các vật liệu đã chỉ ra ở (b) và (c) -

Trong đó:

hoặc

P Áp suất thiết kế (hoặc nh toán), nh bằng megapascal;

PB Áp suất th nghim nổ, nh bằng megapascal;

S Độ bền kéo nh nhất quy đnh, tính bằng megapascal;

h Hệ s bền mi n (xem Bảng 3);

Sa Độ bền kéo thc tế trung bình ca các mu thnghim hoặc trong trưng hp vt liu đúc, là đ bền kéo ti thiu ca thanh đối chng liên quan, tính bằng megapascal;

Sm Độ bền kéo ti đa ca dải thông s, nh bằng megapascal;

f Độ bền thiết kế ti nhit đ thiết kế, nh bằng megapascal;

fh Độ bền thiết kế ti nhit đ th nghim, nh bằng megapascal;

F Hệ s chất lưng đúc.

6. Kim tra không phá hủy

Tt c các thành phần và các mi n ca thiết b áp lc phi đưc kim tra bằng các phương pháp không phá hủy (NDT) phù hợp với các yêu cầu được chỉ định cho từng thiết bị.

Việc kiểm tra phải do các kỹ thuật viên và các cơ sở thử nghiệm có năng lực thực hiện các lĩnh vực kiểm tra, thử chất lượng hàn, vật liệu với các thiết bị có liên quan bằng các phương pháp kiểm tra không phá hủy (NDT), thử chân không, thử kín áp lực …. đã được Đăng kiểm chứng nhận thực hiện.

Kiểm tra không phá hủy bao gồm:

a) Kiểm tra bằng mắt;

b) Kiểm tra bằng chụp tia X, gama;

c) Kiểm tra bằng siêu âm;

d) Kiểm tra từ tính;

e) Kiểm tra bằng thẩm thấu.

7. Phương pháp th bình LPG

Các Bảng 11 và Bảng 12 dưới đây nêu khái quát các phép thử phải được thực hiện đối với các bình chứa LPG nguyên mẫu cũng như từng loại bình chứa trong suốt quá trình sản xuất. Tất cả các phép thử phải được thực hiện tại nhiệt độ môi trường, trừ khi có quy định khác.

Bng 11. Các phép th đối vi bình bng kim loi

Các phép th

S lưng mu thtrong 1 lô sn phm

S lưng bình cha đưc th phê duyt

Th kéo

1

21)

Th uốn

1

21)

Th phá v

-

2

Thử thủy lực

tt c

100%

Thử chống cháy

1

1

Kiểm tra bằng chụp ảnh

1

100%

Kiểm tra tổng quát

1

21)

Kiểm tra các mối hàn

1

100%

Kiểm tra bằng quan sát các chi tiết của bình chứa

1

100%

Chú thích: Số lượng mẫu để thử phê duyệt phải là 6;

Thể tích và độ dày thành từng chi tiết của một trong các bình chứa nguyên mẫu phải được xác định.

Bng 12. Các phép th đối vi bình bng composit

Các phép th

S lưng mẫu theo lô sn phm

S lưng bình cha đưc th phê duyt

Th phá v

1/ 1 lô

3

Th thủy lực

tt c

tt c

Th chu trình áp suất nhit đ môi trưng

1 trên 5 lô

3

Th chu trình áp suất nhit đ cao

-

1

Thử rò rỉ ra ngoài

-

1

Thử thấm

-

1

Thử tuần hoàn LPG

-

1

Thử rão ở nhiệt độ cao

-

1

Thử lửa

-

1

Thử va chạm

-

1

Thử rơi

-

1

Thử mô men xoắn các cổ lắp van

-

1

Thử môi trường a-xít

-

1

Thử bức xạ tia cực tím

-

1

7.1. Phép th cơ học

Tất cả các phép thử cơ học để kiểm tra các tính chất của kim loại cơ bản và các mối hàn trên các vỏ chịu ứng suất của bình chứa phải được thực hiện trên các mẫu thử lấy từ các bình chứa thành phẩm.

Các mẫu thử không phẳng phải được làm phẳng bằng ép nguội.

Trong tất cả các mẫu thử có mối hàn, bề mặt mối hàn phải được gia công nhẵn.

7.1.1. S lưng mu th cơ hc

7.1.1.1. S lưng mu th đối vi bình cha bằng kim loại:

- Thử trong sản xuất hàng loạt: một bình cho mỗi lô sản phẩm;

- Thử phê duyệt theo quy định trong Bảng 11.

Mẫu thử không phẳng phải được làm phẳng bằng gia công nguội.

Trong các mẫu thử có mối hàn, mối hàn phải được mài nhẵn.

Bình chứa bằng kim loại phải được thực hiện các phép thử như quy định trong Bảng 11.

Các mẫu thử lấy từ bình chứa chỉ có một mối hàn theo chu vi (hai phần) phải được lấy tại các vị trí được chỉ rõ trong Hình 14b Phụ lục C.

Các mẫu thử lấy từ bình chứa có các mối hàn dọc và mối hàn theo chu vi (hơn hai phần) phải được lấy tại các vị trí được chỉ rõ trong Hình 14c Phụ lục C.

7.1.1.2. Số lượng mẫu thử đối với bình chứa bằng composit:

- Thử trong sản xuất hàng loạt: một bình cho mỗi lô sản phẩm

- Thử phê duyệt:theo quy định trong Bảng 12.

7.1.2. Các loi phép th và đánh giá kết qu th

7.1.2.1. Bình chứa có các mối hàn dọc và theo chu vi (ba phần) trên các mẫu thử lấy từ các vị trí được chỉ ra trên Hình 14a Phụ lục C:

(a) Một phép thử kéo trên vật liệu cơ bản; mẫu thử phải được lấy theo phương dọc bình chứa (nếu không thể lấy được, có thể lấy theo chu vi);

(b) Một phép thử kéo trên vật liệu cơ bản làm đáy bình chứa;

(c) Một phép thử kéo thực hiện theo phương vuông góc với mối hàn dọc;

(d) Một phép thử kéo thực hiện theo phương vuông góc với mối hàn theo chu vi;

(e) Một phép thử uốn thực hiện trên mối hàn dọc, bề mặt trong chịu sức căng;

(f) Một phép thử uốn thực hiện trên mối hàn dọc, bề mặt ngoài chịu sức căng;

(g) Một phép thử uốn thực hiện trên mối hàn theo chu vi, bề mặt trong chịu sức căng;

(h) Một phép thử uốn thực hiện trên mối hàn theo chu vi, bề mặt ngoài chịu sức căng;

(i) Kiểm tra bằng quan sát trên các đoạn mối hàn.

7.1.2.2. Bình chứa chỉ có các mối hàn theo chu vi (hai phần) trên các mẫu thử lấy từ các vị trí được giới thiệu trên các Hình 14b và 15c Phụ lục C.

Đối với các phép thử theo quy định tại 7.1.2.1. không áp dụng các phép thử (c), (e), (f). Mẫu thử để thử kéo trên vật liệu cơ bản phải được lấy từ (a) hoặc (b) nêu tại Bảng 11 ở trên.

7.1.3. Pp thkéo

7.1.3.1. Thử kéo trên vật liệu cơ bản

Các giá trị ứng suất chảy, độ bền kéo và độ giãn dài sau khi đứt đo được phải phù hợp với các tính chất của vật liệu.

7.1.3.2. Thử kéo trên các mối hàn

(a) Trong phép thử kéo này, lực kéo được đặt vuông góc với mối hàn. Phép thử phải được thực hiện trên một mẫu thử có mặt cắt rộng 25 mm với chiều dài bằng chiều dài mối hàn cộng thêm về mỗi phía 15 mm kể từ các mép mối hàn, như Hình 15b Phụ lục D. Bên ngoài phần giữa này, chiều rộng của mẫu thử phải tăng dần.

(b) Độ bền kéo đạt được phải phù hợp với mức nhỏ nhất của vật liệu.

7.1.4. Th uốn

7.1.4.1. Các phép thử uốn phải được thực hiện với cả bề mặt trong và bề mặt ngoài chịu sức căng.

7.1.4.2. Các vết nứt không được xuất hiện trong mẫu thử khi nó được uốn quanh trục uốn cho tới khi các mép trong của mẫu thử cách nhau một đoạn không lớn hơn đường kính của trục uốn + 3a (xem Hình 15a Phụ lục D).

7.1.4.3. Tỷ số (n) giữa đường kính trục uốn và độ dày của mẫu thử không được lớn hơn giá trị cho trong Bảng 13

Bng 13. T s uốn

Độ bền kéo thc Rt (N/mm2)

T s (n)

Rt 440

2

440 Rt 520

3

Rt > 520

4

7.1.4.4. Thực hiện lại các phép thử kéo và uốn

Có thể thực hiện lại các phép thử kéo và uốn. Phép thử lần thứ hai phải được thực hiện trên hai mẫu thử lấy từ cùng một bình chứa với mẫu thử lần 1. Nếu các kết quả của các phép thử này thỏa mãn yêu cầu thì không xét đến phép thử lần thứ nhất.

Trong trường hợp một hoặc cả hai phép thử lần hai cho kết quả không thỏa mãn các yêu cầu, lô sản phẩm này phải bị loại bỏ.

7.2. Th phá v do áp sut thy lc

7.2.1. Điu kin th

Bình chứa phải mang nhãn hiệu đúng quy định và gắn vào phần bình làm mẫu thử áp suất

Phép thử phá vỡ do áp suất thủy lực phải được thực hiện bằng thiết bị cho phép tăng áp suất theo tốc độ đều cho đến khi bình chứa vỡ, đồng thời phải ghi lại được sự thay đổi áp suất tại thời điểm vỡ. Lưu lượng lớn nhất khi thử không được lớn hơn 3% dung tích bình chứa/phút.

7.2.2. Đánh giá kết quả thử

Chuẩn được áp dụng để đánh giá kết quả phép thử phá vỡ như sau:

- Độ giãn nở thể tích của bình chứa bằng kim loại bằng thể tích nước được sử dụng từ khi áp suất bắt đầu tăng tới khi bình vỡ;

- Việc kiểm tra chỗ hỏng và hình dạng của các mép của chúng;

- Áp suất vỡ.

7.2.3. Điu kin chp nhận phép th

7.2.3.1. Áp suất phá vỡ đo được trên tất cả các chu vi không được nhỏ hơn 2,25 x 3000 = 6750 kPa.

7.2.3.2. Thay đổi về thể tích bình chứa bằng kim loại khi bắt đầu vỡ không được nhỏ hơn:

20%, nếu bình chứa bằng kim loại có chiều dài lớn hơn đường kính;

17%, nếu bình chứa bằng kim loại có chiều dài không lớn hơn đường kính;

8%, trong trường hợp bình chứa khác hình trụ tiêu chuẩn bằng kim loại được mô tả trong các Hình A, B, C, Phụ lục E.

7.2.3.3. Phép thử phá vỡ không được làm cho bình chứa vỡ ra từng mảnh.

a) Chỗ vỡ chính không được bộc lộ do nguyên nhân vật liệu giòn và dễ vỡ, nghĩa là các mép vỡ không được hướng tâm mà phải tạo một góc so với mặt phẳng hướng tâm và giảm diện tích vỡ trên suốt độ dày của chúng.

b) Đối với bình chứa kim loại, mặt gãy không được có các khuyết tật vốn có của vật liệu. Mối hàn phải có độ bền ít nhất bằng độ bền của kim loại cơ bản nhưng tốt nhất vẫn là có độ bền lớn hơn.

Đối với bình chứa bằng composit, mảnh vỡ không được bộc lộ do nguyên nhân các khuyết tật trong kết cấu.

7.2.4. Thc hin li phép th phá v

Có thể thực hiện lại các phép thử phá vỡ. Phép thử phá vỡ lần thứ hai phải được thực hiện trên hai bình chứa sản xuất ngay sau bình chứa thứ nhất trong cùng một lô sản phẩm. Nếu các kết quả của các phép thử này thỏa mãn yêu cầu thì không xét đến phép thử lần thứ nhất.

Trong trường hợp một hoặc cả hai phép thử lần hai cho kết quả không thỏa mãn các yêu cầu, lô sản phẩm này phải bị loại bỏ.

7.3. Th thy lc

7.3.1. Bình chứa đại diện cho kiểu bình để phê duyệt (không cần lắp các phụ kiện nhưng các cửa ra phải được đóng lại) phải chịu được áp suất thủy lực bên trong bằng 3000 kPa mà không có rò rỉ hoặc các biến dạng dư trong các điều kiện dưới đây.

7.3.2. Áp suất nước trong bình chứa phải tăng theo tốc độ đều cho đến khi đạt tới áp suất thử bằng 3000 kPa.

7.3.3. Bình chứa phải còn nguyên khi chịu áp suất thử suốt khoảng thời gian cần thiết để có thể chứng minh được bình chứa không bị sụt áp và không bị rò rỉ.

7.3.4. Sau khi thử, bình chứa không được có biến dạng dư.

7.3.5. Bình chứa không chịu được phép thử này phải bị loại.

7.4. Các phép th thủy lực b sung đi vi bình bng composit

7.4.1. Thử chu trình áp suất và nhiệt độ môi trường

7.4.1.1. Quy trình thử

Bình chứa thành phẩm phải được thử chu trình ở áp suất tối đa với 20000 chu trình như sau:

(a) Nạp đầy bình chứa mẫu bằng một trong các chất lỏng không ăn mòn như dầu, nước không ăn mòn hoặc glycol;

(b) Điều chỉnh áp suất trong bình chứa theo chu trình trong khoảng từ một giá trị không lớn hơn 300 kPa đến một giá trị không nhỏ hơn 3000 kPa với tần suất không lớn hơn 10 chu trình/phút;

Chu trình này phải được thực hiện ít nhất 10000 lần và được tiếp tục cho đến khi đạt 20000 lần, trừ khi có rò rỉ trước khi vỡ.

(c) Phải ghi lại số lần hỏng, cùng với vị trí và mô tả sự hư hỏng ban đầu.

7.4.1.2. Yêu cầu

Trước khi đạt đến chu trình thử thứ 10000, bình chứa không được hỏng hoặc rò rỉ.

Sau khi hoàn thành 10000 chu trình thử, bình chứa có thể bị rò rỉ trước khi vỡ.

7.4.1.3. Thử lại: Cho phép thực hiện lại phép thử chu trình áp suất và nhiệt độ môi trường.

Phép thử lần thứ hai phải được thực hiện trên hai bình chứa tiếp theo được sản xuất ngay sau bình thứ nhất trong cùng một lô sản phẩm.

Nếu kết quả của các phép thử này thỏa mãn yêu cầu, lô sản phẩm đạt yêu cầu.

Trong trường hợp một hoặc cả hai mẫu thử lần hai không thỏa mãn các yêu cầu, lô sản phẩm không đạt yêu cầu.

7.4.2. Thử chu trình áp suất nhiệt độ cao

7.4.2.1. Quy trình thử

Bình chứa thành phẩm không bị nứt vỡ, rò rỉ hoặc bong sợi ở mép phải được thử chu trình như sau:

(a) Nạp đầy bình chứa mẫu một trong các chất lỏng không ăn mòn như dầu, nước không ăn mòn hoặc glycol;

(b) Để trong môi trường áp suất 0 kPa, nhiệt độ 65°C và độ ẩm tương đối không nhỏ hơn 95% trong khoảng thời gian 48 giờ;

(c) Điều chỉnh áp suất thủy tĩnh trong bình chứa gồm 3600 chu trình trong khoảng áp suất không lớn hơn 300 kPa và không nhỏ hơn 3000 kPa với tần xuất không lớn hơn 10 chu trình/ phút tại nhiệt độ 65°C và độ ẩm 95%.

Theo chu trình áp suất tại nhiệt độ cao, bình chứa phải được thử rò rỉ ra ngoài và sau đó được điều chỉnh áp thủy tĩnh tới khi hỏng theo quy trình thử phá vỡ.

7.4.2.2. Thử lại

Cho phép thực hiện phép thử chu trình áp suất và nhiệt độ môi trường.

Phép thử lần thứ hai phải được thực hiện trên hai bình chứa tiếp theo được sản xuất ngay sau bình thứ nhất trong cùng một lô sản phẩm.

Nếu kết quả của các phép thử này thỏa mãn yêu cầu, lô sản phẩm đạt yêu cầu.

Trong trường hợp một hoặc cả hai mẫu thử lần hai không thỏa mãn các yêu cầu, lô sản phẩm không đạt yêu cầu.

7.4.3. Th rò r ra ngoài

7.4.3.1. Quy trình thử

Trong khi chịu áp suất thử 3000 kPa, bình chứa phải được nhúng ngập trong nước xà phòng để phát hiện rò rỉ (thử phát hiện bọt khí).

7.4.3.2. Yêu cầu

Bình chứa không được xuất hiện rò rỉ.

7.4.3.3. Thử lại

Cho phép thực hiện lại phép thử rò rỉ ra ngoài.

Phép thử lần thứ hai phải được thực hiện trên hai bình chứa tiếp theo được sản xuất ngay sau bình thứ nhất trong cùng một lô sản phẩm.

Nếu kết quả của các phép thử này thỏa mãn yêu cầu, lô sản phẩm đạt yêu cầu.

Trong trường hợp một hoặc cả hai mẫu thử lần hai không thỏa mãn các yêu cầu, lô sản phẩm không đạt yêu cầu.

7.4.4. Th thấm

7.4.4.1. Quy trình th

Tất cả các phép thử phải được thực hiện tại nhiệt độ 40°C với bình chứa được nạp propane thương phẩm đến 80% dung tích của nó.

Phép thử phải được duy trì trong ít nhất 8 tuần cho đến khi sự thấm vào kết cấu ở trạng thái ổn định được quan sát trong ít nhất 500 giờ.

Sau đó, phải đo tỷ lệ tổn thất khối lượng của bình chứa và vẽ đồ thị về thay đổi khối lượng/số ngày.

7.4.4.2. Yêu cầu

Tỷ lệ tổn thất khối lượng phải nhỏ hơn 0,15 g/giờ.

7.4.4.3. Thử lại

Cho phép thực hiện lại phép thử thấm.

Phép thử lần thứ hai phải được thực hiện trên hai bình chứa tiếp theo được sản xuất ngay sau bình thứ nhất trong cùng một lô sản phẩm.

Nếu kết quả của các phép thử này thỏa mãn yêu cầu, lô sản phẩm đạt yêu cầu.

Trong trường hợp một hoặc cả hai mẫu thử lần hai không thỏa mãn các yêu cầu, lô sản phẩm không đạt yêu cầu.

7.4.5. Th chu trình LPG

7.4.5.1. Quy trình thử

Bình chứa đã đạt yêu cầu phép thử thấm phải được thử chu trình áp suất và nhiệt độ môi trường.

Bình chứa phải được phân chia thành nhiều phần và mặt phân cách giữa lớp lót và phần lồi phải được kiểm tra.

7.4.5.2. Yêu cầu

Bình chứa phải tuân theo các yêu cầu thử nghiệm chu trình áp suất nhiệt và độ môi trường.

Mặt phân cách lớp lót/ cổ lắp van của bình chứa không được thể hiện hư hỏng như nứt do mỏi hoặc ăn mòn tĩnh điện.

7.4.5.3. Thử lại

Cho phép thực hiện lại phép thử tuần hoàn LPG.

Phép thử lần thứ hai phải được thực hiện trên hai bình chứa tiếp theo được sản xuất ngay sau bình thứ nhất trong cùng một lô sản phẩm.

Nếu kết quả của các phép thử này thỏa mãn yêu cầu, lô sản phẩm đạt yêu cầu.

Trong trường hợp một hoặc cả hai mẫu thử lần hai không thỏa mãn các yêu cầu, lô sản phẩm không đạt yêu cầu.

7.4.6. Th rão nhit đ cao

7.4.6.1. Yêu cầu chung

Phép thử này chỉ được thực hiện trên các bình chứa composit với khuôn lưới nhựa tổng hợp có nhiệt độ chuyển hoá thủy tinh (TG) thấp hơn nhiệt độ thiết kế +50°C . Quy trình thử như sau:

(a) Bình chứa phải được điều áp đến 3000 kPa và được duy trì ở nhiệt độ quy định trong Bảng 14 theo thời gian của chu trình thử.

Bng 14. Nhit đ th theo thi gian ca chu trình th

T (oC)

Thời gian (h)

100

200

95

350

90

600

85

1000

80

1800

75

3200

70

5900

65

11000

60

21000

(b) Bình cha phải đưc th rò r ra ngoài.

7.4.6.2. Yêu cầu

Tỷ lệ tăng thể tích cho phép lớn nhất bằng 5%. Bình chứa phải thỏa mãn các yêu cầu của phép thử rò rỉ ra ngoài và phép thử phá vỡ.

7.4.6.3. Thử lại

Cho phép thực hiện lại phép thử rão ở nhiệt độ cao.

Phép thử lần thứ hai phải được thực hiện trên hai bình chứa tiếp theo được sản xuất ngay sau bình thứ nhất trong cùng một lô sản phẩm.

Nếu kết quả của các phép thử này thỏa mãn yêu cầu, lô sản phẩm đạt yêu cầu.

Trong trường hợp một hoặc cả hai mẫu thử lần hai không thỏa mãn các yêu cầu, lô sản phẩm không đạt yêu cầu.

7.5. Kim tra không phá hủy

7.5.1. Kim tra bằng chụp ảnh bc x

7.5.1.1. Các mối hàn phải được chụp ảnh bức xạ theo yêu cầu của ISO 17636- 2003 hoặc tương đương.

7.5.1.2. Khi sử dụng thiết bị chỉ báo chất lượng hình ảnh kiểu dây, đường kính dây nhìn thấy nhỏ nhất không được lớn hơn 0,1 mm. Khi sử dụng thiết bị chỉ báo chất lượng hình ảnh kiểu lỗ và bước, đường kính lỗ nhìn thấy nhỏ nhất không được lớn hơn 0,25 mm.

7.5.1.3. Việc đánh giá bằng phương pháp chụp ảnh bức xạ mối hàn phải dựa vào các phim gốc phù hợp với quy định.

7.5.1.4. Không chấp nhận các khuyết tật sau đây: Nứt vỡ, các mối hàn không đủ, hoặc không ngấu đều.

a) Đối với thành bình chứa có độ dày không nhỏ hơn 4 mm, các tạp chất dưới đây là chấp nhận được:

Bọt khí có kích thước không lớn hơn a/4 (mm) (a là độ dày thành bình chứa).

Bọt khí có kích thước lớn hơn t/4 (mm) nhưng không lớn hơn t/3 (mm) và cách bọt khí khác có kích thước nằm trong khoảng này một đoạn lớn hơn 25 mm.

Bọt khí có hình dài và nhóm các tạp chất hình tròn nằm trên một đường thẳng có độ dài (trên mối hàn có độ dài bằng 12t) không lớn hơn 6 mm.

Các bọt khí trên đoạn mối hàn nào đó có chiều dài 100 mm và tổng diện tích của tất cả các bọt khí không lớn hơn 2t (mm2).

b) Đối với thành bình chứa có độ dày nhỏ hơn 4 mm, các tạp chất dưới đây là chấp nhận được:

Bọt khí có kích thước không lớn hơn t/2 (mm) (t là độ dày thành bình chứa).

Bọt khí có kích thước lớn hơn t/2 (mm) nhưng không lớn hơn t/1,5 (mm) và cách bọt khí khác có kích thước nằm trong khoảng này một đoạn lớn hơn 25 mm.

Bt khí có hình dài và nhóm các tp cht hình tròn nằm trên mt đưng thẳng có đ dài (trên mi n có đ dài bằng 12 t) không ln hơn 6 mm.

Các bọt khí trên đoạn mi n o đó có chiu i 100 mm và tổng din ch ca tt c các bọt khí không ln hơn 2t (mm2).

7.5.2. Kim tra bằng quan sát

Việc kiểm tra bằng quan sát toàn bộ vết cắt ngang mối hàn phải thể hiện sự chảy hoàn toàn trên bề mặt được tẩm axít thử và không được xuất hiện lỗi lắp ráp, tạp chất hoặc các khuyết tật khác.

Ngược lại, việc kiểm tra bằng quan sát phải được thực hiện trên vùng nghi ngờ.

7.6. Kim tra bên ngoài mi hàn đối vi bình bng kim loi

7.6.1. Kim tra y đưc thc hin khi mi n đã đưc thc hin xong. Bề mặt mối hàn được kiểm tra phải được chiếu sáng đầy đủ và không được có mỡ, bụi, mảnh cặn hoặc các loại lớp bảo vệ khác.

7.6.2. B mt nóng chảy ca kim loi n vi kim loại cơ bản phải phẳng nhẵn và không b khắc mòn. Kng đưc xuất hin các vết nt, rãnh khía hoặc các đốm xp trên b mt mi n và bmt lin kvi thành bình. B mt đưc n phải đồng đều và bằng phẳng. Nơi n bằng mi n giáp mép, đ dày phần li lên không ln hơn 1/4 chiu rộng mi hàn.

7.7. Th la

Để chứng minh được bình chứa nguyên thuỷ (bao gồm cả các phụ kiện) không bị trong các điều kiện có lửa. Các yêu cầu của phép thử này được coi là thỏa mãn với tất cả bình chứa các đặc điểm sau đây giống với bình chứa nguyên thuỷ:

(a) Cùng nhà sn xuất;

(b) Cùng hình dạng (hình tr tiêu chun, khác hình tr tiêu chuẩn);

(c) Cùng vt liệu;

(d) Cùng đ y thành bình hoc ln hơn;

(e) Cùng đưng kính hoc nh hơn (bình cha hình tr tiêu chuẩn);

(f) Cùng chiu cao hoc nh hơn (bình cha kc hình tr tiêu chuẩn);

(g) Cùng din tích b mt ngoài hoc nh hơn;

(h) Cùng cu hình các ph kin lp kèm bình cha

7.7.1. Chuẩn b bình cha

Bình chứa phải được đặt nằm ngang, phần dưới cùng bình chứa phải cao hơn nguồn lửa khoảng 100 mm. Phải sử dụng màn chắn bằng kim loại để tránh việc tiếp xúc trực tiếp giữa lửa với các van, các đầu nối và/ hoặc van an toàn. Màn chắn kim loại không được tiếp xúc trực tiếp với hệ thống chống bắt lửa (cơ cấu an toàn hoặc van bình chứa). Nếu xảy ra sự cố nào đó trong khi thử van, đầu nối hoặc ống dẫn không thuộc hệ thống bảo vệ thì phải hủy bỏ kết quả.

7.7.2. Nguồn la

Nguồn lửa đều có chiều dài 1,65 m phải tác động trực tiếp vào bề mặt bình chứa suốt toàn bộ đường kính của nó.

Có thể sử dụng bất kỳ loại nhiên liệu nào cung cấp nguồn nhiệt đều, đủ để duy trì nhiệt độ thử cho đến khi bình chứa bị xả khí ra ngoài. Cách thức bố trí nguồn lửa phải được ghi lại đủ chi tiết để bảo đảm có thể lặp lại mức cấp nhiệt vào bình chứa. Nếu nguồn lửa không ổn định trong khi thử thì phải hủy bỏ kết quả.

7.7.3. Đo áp suất và nhit độ

Trong khi thực hiện phép thử lửa, phải đo các nhiệt độ và áp suất sau đây:

(a) Nhiệt độ ngọn lửa ngay bên dưới bình chứa, dọc theo đáy bình chứa, tại ít nhất hai vùng, mỗi vùng có chiều dài không nhỏ hơn 0,75 m;

(b) Nhiệt độ thành bình tại đáy bình chứa;

(c) Nhiệt độ thành trong bình chứa tại các điểm cách cơ cấu an toàn không quá 25 mm;

(d) Đối với các bình chứa dài hơn 1,65 m, phải đo nhiệt độ thành bình trên đỉnh bình chứa, ngay tâm của ngọn lửa;

(e) Áp suất bên trong bình chứa.

Phải sử dụng màn chắn kim loại để tránh ngọn lửa tiếp xúc trực tiếp với nhiệt kế. Ngoài ra, nhiệt kế có thể được lồng vào các khối kim loại, diện tích nhỏ hơn 25 mm2. Trong khi thử, nhiệt độ và áp suất bình chứa phải được ghi lại trong mỗi khoảng thời gian không quá 30 giây.

7.7.4. Điu kin th

(a) Bình chứa phải được nạp LPG đến 80 % dung tích và được thử ở vị trí nằm ngang tại áp suất thiết kế.

(b) Ngay sau khi cháy, ngọn lửa phải tác động lên bề mặt của bình chứa, dọc theo chiều dài 1,65 m của nguồn lửa ngang bình chứa.

(c) Trong khoảng thời gian cháy 5 phút, nhiệt độ ở phần dưới cùng của bình chứa không được nhỏ hơn 590°C; nhiệt độ này được hiển thị trên nhiệt kế và phải được duy trì để giữ nguyên tình trạng phép thử cho đến khi bình chứa không còn bị quá áp.

7.7.5. Tâm bình cha phải đưc đặt ngay trên tâm ca nguồn la.

7.7.6. Kết qu chp nhận đưc:

LPG trong bình cha kim loi phải thoát ra ngoài thông qua cơ cu an tn và bình không đưc nổ.

LPG trong bình cha composit có th thoát ra ngoài thông qua cơ cu an tn và/hoặc có th thoát ra ngoài thông qua thành bình cha hoc các b mt khác và bình không đưc nổ.

7.8. Th va chm

7.8.1. Yêu cu chung

Tt c các phép th va chm có th đưc thc hin trên mt bình hoc mi phép th đưc thc hin trên mt bình cha khác nhau.

7.8.2. Quy trình th

Đi vi phép thy, môi chất lng phải là hỗn hp nưc/glycol hoc chất lỏng kc có đim đông cứng thấp nhưng không làm thay đổi các tính chất của vật liệu bình chứa.

Bình chứa được nạp môi chất lỏng tới khối lượng bằng khối lượng của LPG nạp vào 80% dung tích bình chứa với khối lượng chuẩn bằng 0,568 kg/l. Đặt bình chứa song song với trục dọc của xe (trục x trong Hình 17), khi đó bình chứa sẽ va vào một nêm cứng với vận tốc V = 50 km/h, được cố định phương nằm ngang và vuông góc với hướng chuyển động của bình chứa.

Nêm phải được lắp đặt sao cho trọng tâm của bình chứa va vào tâm của nêm. Nêm phải có góc a = 90o và đầu va chạm phải đưc làm tròn vi n kính ln nhất bằng 2,5 mm.

Chiều dài L của nêm ít nhất phải bằng chiều rộng của bình chứa theo hướng chuyển động trong khi th. Chiu cao H ca nêm ít nht phải bằng 600 mm.

Chú thích: c.g là to đ trọng tâm.

nh 17. Mô t quy trình th va chm

Nếu bình chứa có thể được lắp ở nhiều hơn một vị trí trong xe, phải thử cho từng vị trí lắp đặt đó.

Sau phép thử này, bình chứa phải được thử rò rỉ theo quy định.

7.8.3. Yêu cầu

Bình chứa phải thỏa mãn các yêu cầu thử nghiệm rò rỉ theo quy định.

7.8.4. Th li

Cho phép thực hiện lại phép thử va chạm.

Phép thử lần thứ hai phải được thực hiện trên hai bình chứa tiếp theo được sản xuất ngay sau bình thứ nhất trong cùng một lô sản phẩm.

Nếu kết quả của các phép thử này thỏa mãn yêu cầu, lô sản phẩm đạt yêu cầu.

Trong trường hợp một hoặc cả hai mẫu thử lần hai không thỏa mãn các yêu cầu, lô sản phẩm không đạt yêu cầu.

7.9. Th rơi

7.9.1. Quy trình th

Một bình chứa thành phẩm phải được thử rơi tại nhiệt độ môi trường mà không có sự điều áp bên trong hoặc không lắp các van. Bề mặt va chạm khi bình rơi phải trơn nhẵn và làm bằng bê tông hoặc vật liệu dùng để làm nền nhà.

Độ cao rơi (Hd) phải bằng 2 m (đo từ điểm thấp nhất của bình chứa). Cùng một bình chứa rỗng phải được để rơi như sau:

- Ở v trí nằm ngang;

- V trí thẳng đng trên mi đáy;

- Theo c ngiêng 45o.

Sau khi thử rơi, các bình chứa phải được thử chu trình áp suất ở nhiệt độ môi trường theo quy định.

7.9.2. Yêu cầu

Bình chứa phải thỏa mãn các yêu cầu thử nghiệm áp suất ở nhiệt độ môi trường.

7.9.3. Th li

Cho phép thực hiện lại phép thử rơi.

Phép thử lần thứ hai phải được thực hiện trên hai bình chứa tiếp theo được sản xuất ngay sau bình thứ nhất trong cùng một lô sản phẩm.

Nếu kết quả của các phép thử này thỏa mãn yêu cầu, lô sản phẩm đạt yêu cầu.

Trong trường hợp một hoặc cả hai mẫu thử lần hai không thỏa mãn các yêu cầu, lô sản phẩm không đạt yêu cầu.

7.10. Th xon đối vi c lp van

7.10.1. Quy trình th

Thân bình chứa phải được cố định chống xoay. Phải đặt một mô men xoắn bằng hai lần mô men xoắn khi lắp cơ cấu an toàn hoặc van do nhà sản xuất quy định vào từng cổ lắp van của bình chứa, đầu tiên theo chiều siết chặt đầu nối có ren, sau đó theo chiều nới đầu nối và cuối cùng lại tác dụng theo chiều siết chặt.

Sau đó, bình chứa phải được thử rò rỉ ra ngoài theo yêu cầu quy định.

7.10.2. Yêu cầu

Bình cha phải thỏa mãn các yêu cu v th nghim rò r theo quy đnh.

7.10.3. Th li

Cho phép thc hin li pp th xoắn phần c lp van.

Pp th ln th hai phải đưc thc hin trên hai bình cha tiếp theo đưc sn xuất ngay sau bình th nhất trong cùng mt lô sn phm.

Nếu kết qu ca các phép thy thỏa mãn yêu cầu, lô sn phm đạt yêu cầu.

Trong trưng hp mt hoặc c hai mu th ln hai không thỏa mãn các yêu cầu, lô sn phm không đạt yêu cầu.

7.11. Th môi trưng axít

7.11.1. Quy trình th

Bình cha thành phẩm phi đưc để trong dung dch H2SO4 nồng đ30% (axit ca c quy có trọng lưng riêng bằng 1,219) đồng thi đưc điu áp ti áp suất 3000 kPa trong khoảng thi gian 100 gi. Trong khi th, ít nhất là 20% tổng din tích b mt ngoài bình cha đưc nhúng vào dung dch H2SO4 y. Sau đó, bình chứa phải được thử phá vỡ theo quy định.

7.11.2. Yêu cầu

Áp suất vđo đưc ít nhất phải bằng 85% áp suất v ca bình cha trưc khi th.

7.11.3. Th li

Cho phép thực hiện lại phép thử môi trường axít.

Phép thử lần thứ hai phải được thực hiện trên hai bình chứa tiếp theo được sản xuất ngay sau bình thứ nhất trong cùng một lô sản phẩm.

Nếu kết quả của các phép thử này thỏa mãn yêu cầu, lô sản phẩm đạt yêu cầu.

Trong trường hợp một hoặc cả hai mẫu thử lần hai không thỏa mãn các yêu cầu, lô sản phẩm không đạt yêu cầu.

7.12. Kim tra mi hàn

Cơ sở sản xuất phải đảm bảo chất lượng các mối hàn theo đúng quy định, ngấu hoàn toàn, không có các khuyết tật ảnh hưởng đến sự an toàn kỹ thuật của bình chứa.

Đối với bình chứa gồm hai phần, phép kiểm tra bằng chụp ảnh bức xạ phải được thực hiện trên các mối hàn giáp mép theo chu vi trên chiều dài 100 mm, trừ các mối hàn gờ nối được mô tả trong Phụ lục F.

Khi một bình chứa được chọn tại thời điểm bắt đầu và kết thúc từng ca làm việc trong sản xuất liên tục và trong trường hợp sản xuất bị gián đoạn trong với khoảng thời gian lớn hơn 12 giờ thì bình chứa đầu tiên được hàn cũng phải được chụp ảnh bức xạ.

Chương 9.

KIỂM TRA TRONG KHAI THÁC SỬ DỤNG

1. Yêu cầu chung

1.1. Các thiết bị chịu áp lực (trừ bình chứa khí của hệ thống phanh ô tô) phải được Đăng kiểm kiểm tra, thử và chứng nhận trong khai thác sử dụng theo yêu cầu của Quy chuẩn này để đảm bảo thiết bị luôn ở trạng thái làm việc an toàn.

1.2. Việc kiểm tra, thử và chứng nhận thực hiện theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan phù hợp với từng chu kỳ kiểm tra.

1.3. Các Chủ thiết bị các thiết bị áp lực phải thực hiện việc thử và kiểm tra theo quy định, phải tiến hành tất cả các công việc chuẩn bị cần thiết cho việc thử.

1.4. Trước khi kiểm tra các thiết bị áp lực, Chủ thiết bị cần phải báo cáo cho Đăng kiểm viên thực hiện công việc đó biết về mọi hư hỏng, thay đổi, sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết đã làm từ sau lần kiểm tra trước.

1.5. Khi thiết bị áp lực bị tai nạn, Chủ thiết bị phải báo cáo cho Đăng kiểm biết để kiểm tra kịp thời thiết bị đó.

1.6. Trường hợp cơ sở chế tạo quy định thời hạn kiểm tra ngắn hơn thì thực hiện theo quy định của cơ sở chế tạo đó.

2. Chu k kim tra thiết b áp lc

-

Kim tra n ngoài và n trong

: 3 năm mt lần.

-

Kim tra n ngi,n trong và th thủy lc

: 6 năm mt lần.

-

Kim tra s hoạt động

: 1 năm mt lần.

- Các xi téc và thùng chứa môi chất ăn mòn kim loại (clo, sulfua, hydro…) thời hạn kiểm tra bên ngoài và bên trong không ít hơn 2 năm một lần.

3. Kim tra bt thưng

Những trường hợp phải được kiểm tra bất thường:

(1) Khi sử dụng lại các thiết bị đã ngừng sử dụng từ 12 tháng trở lên.

(2) Khi thiết bị được cải tạo hoặc chuyển đến lắp đặt ở vị trí mới.

(3) Khi nắn lại các chỗ phồng, móp, hoặc sửa chữa có sử dụng phương pháp hàn tại các bộ phận chủ yếu của thiết bị.

(4) Khi nghi ngờ về tình trạng kỹ thuật của thiết bị.

4. Kim tra bên ngoài, bên trong

4.1. Kiểm tra bên ngoài và bên trong thiết bị chịu áp lực, phải chú ý phát hiện những hư hỏng sau:

- Các vết nứt, rạn, vết móp, chỗ phồng phía trong và phía ngoài thành bình áp lực; dấu vết rò rỉ hơi tại các mối hàn, mối tán đinh, mối nối ống;

- Tình trạng cáu cặn, rỉ, ăn mòn thành kim loại các bộ phận;

- Tình trạng của phụ kiện, dụng cụ đo kiểm và an toàn;

- Tình trạng của lớp cách nhiệt;

- Kiểm tra độ bắt chặt của các chi tiết ghép nối;

- Đối với những TBAL không thể tiến hành kiểm tra bên trong khi kiểm tra thì việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật phải được thực hiện theo tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất. Trong tài liệu phải ghi rõ: khối lượng cần kiểm tra, phương pháp và trình tự kiểm tra.

4.2. Kiểm tra vị trí lắp đặt thiết bị: hệ thống chiếu sáng, sàn, cầu thang, giá treo, hệ thống tiếp đất, chống sét (nếu có).

4.3. Kiểm tra số lượng và tình trạng làm việc của các thiết bị phụ trợ.

4.4. Đối với thiết bị làm việc có môi chất độc hại, dễ cháy nổ phải thực hiện biện pháp khử khí trước khi tiến hành công việc kiểm tra, người trực tiếp kiểm tra phải nắm vững quy trình xử lý sự cố thường gặp.

4.5. Phải đo chiều dày của thân, đáy thiết bị bằng phương pháp không phá hủy (NDT) nếu Đăng kiểm viên hiện trường thấy cần thiết.

4.6. Khi không có khả năng tiến hành kiểm tra bên trong do đặc điểm kết cấu của thiết bị, cho phép thay thế việc kiểm tra bên trong bằng thử thủy lực hoặc thử khí nén.

5. Kiểm tra khả năng chịu áp lực (thử thủy lực)

Trong trường hợp không quy định riêng tại các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng để kiểm tra thiết bị cụ thể, áp suất thử thủy lực thiết bị trong khai thác sử dụng như sau:

5.1. Đối với các bình có nhiệt độ làm việc của thành đến 200oC, áp suất thử theo Bảng 15

Bng 15 - Áp sut th

Loại bình

Áp suất làm việc cho phép p (Mpa)

Áp suất thử thủy lực, (Mpa)

- Các bình, xitéc hoặc thùng (trừ bình đúc)

nhỏ hơn 5

1,5 p nhưng không nhỏ hơn 2

- Các bình, xitéc hoặc thùng (trừ bình đúc)

từ 5 trở lên

1,25 p nhưng không nhỏ hơn 3 + p

- Các bình đúc và các chai

Không phụ thuộc áp suất

1,5 p

5.2. Đối với các bình tráng men, áp suất thử thủy lực theo quy định của người chế tạo nhưng không được thấp hơn áp suất làm việc cho phép.

5.3. Đối với các bình có nhiệt độ làm việc của thành trên 200°C đến 400oC, áp suất thử không nhỏ hơn 1,5 p.

5.4. Đối với các bình có nhiệt độ làm việc cao hơn 400oC, áp suất thử không nhỏ hơn 2p.

Bình phải chịu áp suất thử trong thời gian 5 phút, sau đó giảm dần đến áp suất làm việc và duy trì áp suất này trong suốt thời gian khám xét.

Lưu ý:

Thbng nưc có nhit đdưi 50°C và không thp hơn nhit độ môi trưng xung quanh quá 5oC.

5.5. Khi không có khả năng tiến hành thử áp lực nước do đặc điểm kết cấu của thiết bị hoặc không có khả năng xả nước ra, cho phép thay thế bằng thử khí nén.

6. Kiểm tra sự hoạt động

6.1. Là kiểm tra khi các thiết bị chịu áp lực đang vận hành để đánh giá tình trạng vận hành của thiết bị chính, phụ, các cơ cấu đo lường và an toàn.

6.2. Kiểm tra khả năng các van nạp và tháo môi chất, thiết bị xả.

6.3. Đối với các bình chịu áp lực là một bộ phận tổng thành của phương tiện giao thông, kiểm tra sự hoạt động của chúng có thể thực hiện đồng thời với đợt kiểm tra định kỳ phương tiện có lắp các bình này.

7. Hiệu chuẩn các thiết bị an toàn, đo lường:

7.1. Các van an toàn, áp kế … lắp trên các thiết bị áp lực phải được kiểm tra, hiệu chỉnh định kỳ theo theo quy định.

7.2. Việc kiểm tra, hiệu chỉnh các thiết bị an toàn, đo lường phải do cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ sở thử nghiệm được Đăng kiểm chứng nhận thực hiện.

7.3. Các thiết bị an toàn, đo lường có thể được kiểm tra, hiệu chỉnh không trùng với chu kỳ kiểm tra ca thiết b áp lc.

8. Kiểm tra thử kín bằng khí

Chỉ áp dụng khi các thiết bị chịu áp lực làm việc với các môi chất độc hại, dễ cháy nổ và các thiết bị áp lực có lắp thiết bị chuyên dụng bên trong hoặc không thể kiểm tra bên trong hoặc không thể thử áp lực bằng nước do đặc điểm kết cấu của thiết bị,

8.1. Môi chất thử là khí trơ hoặc khí nén. Áp suất thử bằng áp suất làm việc cho phép của thiết bị.

8.2. Phát hiện các rò rỉ, khuyết tật.

8.3. Khắc phục, xử lý các khuyết tật, rò rỉ và kiểm tra lại.

8.4. Đánh giá kết quả thử: thiết bị chịu áp lực được coi là đạt yêu cầu ở bước thử này khi không phát hiện rò rỉ khí.

9. Dấu hiệu kiểm tra, lập hồ sơ và cấp giấy chứng nhận

9.1. Nội dung, kết quả kiểm tra và thử phải được Đăng kiểm viên ghi trong Báo cáo kiểm tra.

9.2. Tất cả các thiết bị áp lực đã được kiểm tra và thử đạt yêu cầu sẽ được dán tem kiểm tra của Đăng kiểm theo Phụ lục H và được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị khai thác, sử dụng.

9.3. Thời hạn của các lần kiểm tra tiếp theo của thiết bị phải được ghi trong Giấy chứng nhận.

9.4. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được tính từ ngày kiểm tra thử hoạt động hiện tại đến thời hạn của lần kiểm tra tiếp theo.

Chương 10.

CHỨNG NHẬN CƠ SỞ CHẾ TẠO, KIỂU SẢN PHẨM

1. Chng nhận các cơ s chế tạo, kiu sn phm nhm mc đích đảm bảo và duy trì chất lưng an toàn k thut cho các thiết b đưc Đăng kim kim tra, chng nhận.

2. s chế to nếu có các thiết b cùng nhãn hiệu, thiết kế và có cùng thông s k thuật đưc chế to hàng loạt trên cùng mt y chuyn công ngh sđưc chng nhận mt hay nhiu kiu sn phm theo quy đnh.

3. Chng nhận cơ s chế tạo, kiu sn phm vi các mc đích:

(1) s chế to có các sn phm cùng kiu đ sn xuất hàng loạt;

(2) Tránh chng nhận nhiu ln thiết kế cho cùng mt sn phm;

(3) s chế to có th thay mt đăng kim viên khi tiến hành kim tra các chi tiết hoc mt sn phm hn chnh ti hin trưng;

(4) Gim bt nội dung kim tra/th đ chng nhn và các hạng mc cn s có mt ca đăng kim viên.

4. Đi vi thiết b đã đưc chng nhận kiu sn phm, kim tra 01 thiết b ly ngẫu nhiên trong lô thiết b cùng kiu loại đã đưc cơ s chế to kim tra đạt chất lưng. Nếu thiết b y Đăng kim kim tra đạt yêu cu theo quy đnh thì không cn kim tra c lô.

Trong trưng hp kim tra không đạt yêu cầu, thì phải thử thêm 02 thiết b na ly ra từ cùng lô thiết b. Nếu vn không đạt thì không chng nhận tn b lô thiết b này.

5. Nhng hạng mc liên quan đến nh ng ca sn phm, môi trưng đưc u trong quy chuẩn áp dụng, hoặc tiêu chuẩn áp dụng do cơ s chế to đưa ra, phải đưc th dưi s chng kiến ca đăng kim viên.

6. s chế to có th thc hin vic th thiết b ti cơ s th nghim đưc Đăng kim chng nhận/tha nhận. Đăng kim có th chấp nhận kết qu thử thiết b ca cơ s th nghim hoc yêu cu th li nếu thấy cn thiết.

7. Thủ tc đánh giá chng nhận các cơ s, kiu sn phm thiết báp lc thc hin theo Phần III ca Quy chuẩn y.

8. schế tạo, các thiết báp lc sau khi hoàn thành kim tra, thnghim thiết b đt yêu cu thì đưc Đăng kim cp Giy chng nhận cơ s chế to và Giy chng nhận kiu sn phm tương ng theo quy đnh.

III. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

1. Các thiết bị áp lực, các bộ phận, chi tiết của chúng phải được Đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trong sản xuất, chế tạo, sửa chữa, cải tạo, nhập khẩu và khai thác sử dụng phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn, các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, hướng dẫn có liên quan. Thiết kế của thiết bị phải được Đăng kiểm thẩm định và chứng nhận.

2. Cơ sở chế tạo, cơ sở thử nghiệm thiết bị áp lực phải có đủ năng lực, thiết bị và được Đăng kiểm đánh giá, cấp giấy chứng nhận.

3. Thiết bị áp lực phải được Đăng kiểm phê duyệt và chứng nhận kiểu sản phẩm.

4. Chất lượng các đường hàn, vật liệu chế tạo thiết bị áp lực phải được kiểm tra bằng các phương pháp (NDT) hoặc phá hủy (DT). Các thợ hàn, các giám sát viên hàn, nhân viên kiểm tra bằng các phương pháp DT, NDT, phân tích thành phần hóa học, thử, kiểm tra khả năng chịu áp lực, thử kín áp lực …., phải qua đào tạo và được Đăng kiểm cấp giấy chứng nhận hoặc chấp nhận theo các tiêu chuẩn, quy định tương ứng thực hiện.

5. Các thiết bị áp lực đã được chứng nhận hợp quy; các cơ sở chế tạo thiết bị áp lực đã được đánh giá chứng nhận hợp quy phù hợp theo các quy định tại các văn bản pháp quy có liên quan khác sẽ được chấp nhận nếu xuất trình được giấy chứng nhận tương đương còn hiệu lực.

6. Cấp hồ sơ kiểm tra

Đăng kiểm chịu trách nhiệm biên soạn, in ấn, ban hành, biểu mẫu, ấn chỉ Đăng kiểm, hướng dẫn liên quan đến kiểm tra, chứng nhận thiết bị áp lực; thực hiện việc kiểm tra và cấp các Giấy chứng nhận theo quy định của Thông tư số 35/2011/TT-BGTVT ngày 6 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải và của Quy chuẩn này.

7. Thủ tục đánh giá chứng nhận cơ sở chế tạo, kiểu sản phẩm

7.1. Xem xét hồ sơ

7.1.1. Cơ sở chế tạo nộp 01 (một) bộ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở chế tạo, kiểu sản phẩm trực tiếp đến Đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính. Hồ sơ bao gồm:

(1) Văn bản đề nghị chứng nhận;

(2) Tài liệu giới thiệu về thiết bị sản xuất, quy trình sản xuất và hệ thống kiểm tra chất lượng của cơ sở chế tạo;

(3) Đặc tính kỹ thuật, bản kê các tổng thành, bộ phận chính và hồ sơ kỹ thuật liên quan của thiết bị;

(4) Hồ sơ thiết kế thiết bị;

(5) Hồ sơ, báo cáo và giấy chứng nhận khác còn hiệu lực về năng lực để chế tạo các thiết bị áp lực và kiểm soát chất lượng trong phạm vi được chứng nhận (nếu có).

7.1.2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, hướng dẫn cho cơ sở hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiến hành đánh giá, kiểm tra thực tế.

7.2. Đánh giá, kiểm tra

7.2.1. Căn cứ hồ sơ của cơ sở gửi, Đăng kiểm thực hiện đánh giá, kiểm tra các quy trình công nghệ chế tạo, hệ thống quản lý, quy trình kiểm soát chất lượng thiết bị của cơ sở chế tạo.

7.2.2. Chứng kiến sự việc kiểm tra và thử các thiết bị do cơ sở chế tạo hoặc cơ sở thử nghiệm tiến hành trên cơ sở các đặc tính kỹ thuật và hồ sơ kỹ thuật liên quan của thiết bị.

7.2.3. Đối với chứng nhận kiểu thiết bị, nếu các tổng thành, bộ phận chính sử dụng để chế tạo thiết bị đã có các báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm đạt yêu cầu của cơ sở thử nghiệm được Đăng kiểm chứng nhận hoặc thừa nhận thì không yêu cầu thử lại hoặc chỉ thử xác suất nếu cần thiết.

7.2.4. Đăng kiểm thực hiện đánh giá, kiểm tra trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định.

7.3. Báo cáo kiểm tra

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành đánh giá, kiểm tra cơ sở chế tạo, thử nghiệm kiểu sản phẩm thiết bị áp lực, Đăng kiểm sẽ lập báo cáo kiểm tra cho loại hình kiểm tra tương ứng. Nếu không đạt thì trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do; nếu đạt thì cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

7.4. Cấp giấy chứng nhận

7.4.1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành kiểm tra đạt kết quả theo quy định, Đăng kiểm sẽ cấp cho cơ sở chế tạo Giấy chứng nhận cơ sở chế tạo và Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm tương ứng theo loại hình kiểm tra với thời hạn hiệu lực tối đa không quá 05 năm. Trường hợp không cấp phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7.4.2. Cơ sở chế tạo, kiểu thiết bị được cấp giấy chứng nhận sẽ được đưa vào “Danh mục các cơ sở chế tạo, kiểu sản phẩm được Đăng kiểm chứng nhận”.

7.5. Đánh giá chu kỳ

7.5.1. Trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận, cơ sở chế tạo phải thực hiện kiểm tra hàng năm để đảm bảo duy trì hiệu lực của giấy chứng nhận. Kiểm tra hàng năm được thực hiện trong vòng 3 tháng trước hoặc sau ngày ấn định đánh giá chu kỳ của giấy chứng nhận.

7.5.2. Khi cơ sở chế tạo đảm bảo các điều kiện duy trì giấy chứng nhận tại đợt kiểm tra hàng năm, Đăng kiểm sẽ xác nhận vào giấy chứng nhận.

7.6. Cấp lại Giấy chứng nhận

7.6.1. Khi giấy chứng nhận cơ sở chế tạo, giấy chứng nhận kiểu sản phẩm hết hạn hiệu lực, Đăng kiểm sẽ cấp lại các Giấy chứng nhận này.

7.6.2. Trước khi giấy chứng nhận hết hạn hiệu lực, cơ sở chế tạo gửi trực tiếp hay qua đường bưu điện công văn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận cho Đăng kiểm và thông báo những thay đổi, bổ sung đối với sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng nếu có.

7.6.3. Hồ sơ đánh giá cấp lại Giấy chứng nhận gồm các hồ sơ của cơ sở chế tạo đã nộp cho Đăng kiểm để cấp Giấy chứng nhận lần trước đó và những thay đổi, bổ sung kiểu loại sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng của lần kiểm tra này.

7.6.4. Đăng kiểm sẽ thực hiện kiểm tra, đánh giá theo lịch thống nhất với cơ sở chế tạo, lập báo cáo kiểm tra ngay sau khi đã kiểm tra, thử theo quy định.

7.6.5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành kiểm tra đạt kết quả theo quy định, Đăng kiểm sẽ cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở chế tạo và Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm tương ứng theo loại hình kiểm tra với thời hạn hiệu lực tối đa không quá 05 năm. Trường hợp không cấp lại thì trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7.7. Giấy chứng nhận đã cấp sẽ bị mất hiệu lực trong các truờng hợp:

(a) Không được kiểm tra hàng năm theo quy định, hoặc

(b) Quá thời hạn kiểm tra hàng năm theo quy định, hoặc

(c) Các thiết bị thực tế không còn phù hợp với Giấy chứng nhận đã cấp.

8. Thủ tục đánh giá chứng nhận cơ sở thử nghiệm

8.1. Xem xét hồ sơ

8.1.1. Cơ sở thử nghiệm nộp 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở thử nghiệm trực tiếp đến Đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính. Hồ sơ bao gồm:

(1) Công văn đề nghị chứng nhận;

(2) Tài liệu giới thiệu về cơ sở thử nghiệm, các quy trình thử nghiệm và hệ thống quản lý chất lượng của cơ sở thử nghiệm;

(3) Danh mục thiết bị kiểm tra, thử nghiệm; Danh sách các cán bộ, nhân viên của cơ sở thử nghiệm;

(4) Hồ sơ và giấy chứng nhận khác còn hiệu lực về năng lực của cơ sở thử nghiệm (nếu có).

8.1.2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, hướng dẫn cho cơ sở hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiến hành đánh giá, kiểm tra thực tế.

8.2. Đánh giá, kiểm tra

8.2.1. Căn cứ hồ sơ của cơ sở gửi, Đăng kiểm thực hiện đánh giá, kiểm tra cơ sở thử nghiệm.

8.2.2. Chứng kiến sự việc kiểm tra và thử do cơ sở thử nghiệm tiến hành.

8.2.3. Đăng kiểm viên thực hiện đánh giá, kiểm tra trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định.

8.3. Báo cáo kiểm tra

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá cơ sở thử nghiệm, Đăng kiểm viên lập báo cáo kiểm tra cho loại hình kiểm tra tương ứng. Nếu không đạt thì trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận theo quy định.

8.4. Cấp Giấy chứng nhận

8.4.1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành kiểm tra đạt kết quả theo quy định, Đăng kiểm cấp cho cơ sở Giấy chứng nhận cơ sở thử nghiệm với thời hạn hiệu lực tối đa không quá 05 năm. Trường hợp không cấp phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

8.4.2. Cơ sở thử nghiệm được cấp Giấy chứng nhận sẽ được đưa vào “Danh mục các cơ sở thử nghiệm được Đăng kiểm chứng nhận”.

8.5. Đánh giá chu kỳ

8.5.1. Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, cơ sở thử nghiệm phải thực hiện kiểm tra hàng năm để đảm bảo duy trì hiệu lực của Giấy chứng nhận. Kiểm tra hàng năm được thực hiện trong vòng 03 tháng trước hoặc sau ngày ấn định đánh giá chu kỳ của Giấy chứng nhận.

8.5.2. Khi cơ sở thử nghiệm đảm bảo các điều kiện duy trì Giấy chứng nhận tại đợt kiểm tra hàng năm, Đăng kiểm sẽ xác nhận vào Giấy chứng nhận.

8.6. Cấp lại Giấy chứng nhận

8.6.1. Khi các Giấy chứng nhận cơ sở thử nghiệm hết hạn hiệu lực, Đăng kiểm sẽ cấp lại các Giấy chứng nhận này.

8.6.2. Trước khi Giấy chứng nhận hết hạn hiệu lực, cơ sở thử nghiệm gửi trực tiếp hay qua đường bưu điện công văn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cho Đăng kiểm và thông báo những thay đổi, bổ sung đối với lĩnh vực thử nghiệm và hệ thống quản lý chất lượng nếu có.

8.6.3. Hồ sơ đánh giá cấp lại Giấy chứng nhận gồm các hồ sơ của cơ sở thử nghiệm đã nộp cho Đăng kiểm để cấp Giấy chứng nhận lần trước đó và những thay đổi, bổ sung của cơ sở thử nghiệm của lần kiểm tra này.

8.6.4. Đăng kiểm viên sẽ thực hiện kiểm tra, đánh giá theo lịch thống nhất với cơ sở thử nghiệm, lập báo cáo kiểm tra ngay sau khi đã kiểm tra, thử theo quy định.

8.6.5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành kiểm tra đạt kết quả theo quy định, Đăng kiểm sẽ cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở thử nghiệm với thời hạn hiệu lực tối đa không quá 05 năm. Trường hợp không cấp lại thì trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

8.7. Giấy chứng nhận đã cấp sẽ bị mất hiệu lực trong các truờng hợp:

(a) Không được kiểm tra hàng năm theo quy định, hoặc

(b) Quá thời hạn kiểm tra hàng năm theo quy định.

9. Thủ tục cấp chứng nhận thợ hàn, giám sát viên hàn, nhân viên kiểm tra bằng các phương pháp DT, NDT

9.1. Xem xét hồ sơ

9.1.1. Cơ sở chế tạo, cơ sở thử nghiệm gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thợ hàn, giám sát viên hàn, nhân viên kiểm tra bằng các phương pháp DT, NDT trực tiếp đến Đăng kiểm hoặc qua đường chính. Hồ sơ bao gồm:

(1) Công văn đề nghị chứng nhận kèm theo danh sách;

(2) 02 ảnh mầu cỡ 4 x 6 (cm) chụp trong thời gian không quá 06 tháng trở lại (mặt sau có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh);

(3) Hồ sơ và giấy chứng nhận khác đã được cấp (nếu có).

9.1.2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc hướng dẫn cho cơ sở hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiến hành đánh giá, kiểm tra thực tế.

9.2. Đánh giá kiểm tra

Căn cứ hồ sơ đầy đủ theo quy định, Đăng kiểm thực hiện đánh giá, kiểm tra, chứng kiến thử mẫu của thợ hàn, giám sát viên hàn, nhân viên kiểm tra theo quy định. Thời hạn Đăng kiểm thực hiện đánh giá kiểm tra là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

9.3. Báo cáo kiểm tra

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá, kiểm tra, Đăng kiểm viên sẽ lập báo cáo kiểm tra. Những thợ hàn, giám sát viên hàn, nhân viên kiểm tra không đạt thì trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do; những thợ hàn, giám sát viên hàn, nhân viên kiểm tra đạt thì cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

9.4. Cấp Giấy chứng nhận

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành kiểm tra đạt kết quả theo quy định, Đăng kiểm sẽ cấp Giấy chứng nhận cho thợ hàn, giám sát viên hàn, nhân viên kiểm tra bằng các phương pháp DT, NDT với thời hạn hiệu lực tối đa không quá 5 năm. Trường hợp không cấp phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

9.6. Cấp lại Giấy chứng nhận

9.6.1. Khi các Giấy chứng nhận thợ hàn, giám sát viên hàn, nhân viên kiểm tra bằng các phương pháp DT, NDT hết hạn hiệu lực, Đăng kiểm sẽ kiểm tra cấp lại các Giấy chứng nhận này.

9.6.2. Trước khi giấy chứng nhận hết hạn hiệu lực, tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hay qua đường bưu điện công văn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cho Đăng kiểm và yêu cầu thay đổi, bổ sung đối với lĩnh vực đã được chứng nhận nếu có.

9.6.3. Hồ sơ đánh giá cấp lại Giấy chứng nhận gồm các hồ sơ của thợ hàn, giám sát viên hàn, nhân viên kiểm tra bằng các phương pháp DT, NDT đã được Đăng kiểm chứng nhận lần trước đó và những thay đổi, bổ sung của lần kiểm tra này.

9.6.4. Đăng kiểm viên sẽ thực hiện đánh giá, kiểm tra theo lịch thống nhất với cơ sở, lập báo cáo kiểm tra ngay sau khi đã kiểm tra, thử theo quy định.

9.6.5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành kiểm tra đạt kết quả theo quy định, Đăng kiểm sẽ cấp lại Giấy chứng nhận thợ hàn, giám sát viên hàn, nhân viên kiểm tra bằng các phương pháp DT, NDT với thời hạn hiệu lực tối đa không quá 5 năm. Trường hợp không cấp lại thì trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

9.7. Giấy chứng nhận đã cấp sẽ bị mất hiệu lực trong các trường hợp:

(a) Không được kiểm tra hàng năm theo quy định, hoặc

(b) Quá thời hạn kiểm tra hàng năm theo quy định.

10. Tem Đăng kiểm, ấn chỉ Đăng kiểm

Các thiết bị áp lực, chi tiết, bộ phận của chúng sau khi kiểm tra, thử nghiệm đạt yêu cầu sẽ được Đăng kiểm đóng ấn chỉ hoặc dán tem Đăng kiểm (VR).

11. Phí và lệ phí

Mức thu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến sản xuất, chế tạo, hoán cải, nhập khẩu, thiết kế, khai thác sử dụng, quản lý, kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị áp lực phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn này và các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, hướng dẫn có liên quan, chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.

2. Trách nhiệm của Cơ sở thiết kế

Tuân thủ các quy định, yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này.

3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, Cơ sở chế tạo, Cơ sở thử nghiệm thiết bị áp lực

3.1. Tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành khi chế tạo, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải, nhập khẩu các thiết bị áp lực.

3.2. Xây dựng quy trình công nghệ, thử nghiệm, kiểm tra chất lượng; đầu tư thiết bị kiểm tra, thử nghiệm, sản xuất phù hợp; thiết bị kiểm tra phải được kiểm chuẩn định kỳ; tổ chức kiểm tra chất lượng cho từng sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm xuất xưởng.

3.3. Chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các thiết bị áp lực nhập khẩu.

4. Trách nhiệm của Chủ thiết bị áp lực

Chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng để bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các thiết bị áp lực giữa hai kỳ kiểm tra của đơn vị Đăng kiểm để duy trì tình trạng kỹ thuật của chúng theo đúng các quy định của Quy chuẩn này.

5. Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, cơ sở chế tạo, cơ sở thử nghiệm, chủ thiết bị phải bảo quản, giữ gìn, không được sửa chữa, tẩy xoá giấy tờ xác nhận kết quả kiểm tra, giấy chứng nhận đã được cấp và xuất trình khi có yêu cầu của người thi hành công vụ có thẩm quyền.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và thực hiện Quy chuẩn này; tham mưu, đề nghị Bộ Giao thông vận tải kịp thời sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này khi cần thiết.

2. Khi các tiêu chuẩn, quy chuẩn, tài liệu viện dẫn, các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, hướng dẫn có liên quan đến Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.

 

PHỤ LỤC A

THÔNG TIN CỦA NGƯỜI MUA PHẢI CUNG CẤP CHO NGƯỜI THIẾT KẾ, NGƯỜI SẢN XUẤT

1. Tổng quan

Để giúp cho việc đảm bảo rằng bình hoàn thiện sẽ đáp ứng được yêu cầu của quy chuẩn, thì các thông tin đưa ra cần được người mua cung cấp cho người thiết kế/ sản xuất không muộn hơn thời điểm đặt hàng.

Người mua cần đưa vào các yêu cầu bổ sung mà nó cần thiết để cho phép bình thực hiện các chức năng của nó như mong đợi.

2. Thiết kế

Để bình được thiết kế đáp ứng đúng những yêu cầu tối thiểu các thông tin sau đây cần được người mua cung cấp:

(a) Kích cỡ và các kích thước bao;

(b) Số lượng, kích cỡ, vị trí và kiểu của các ống nối và lỗ khoét;

(c) Kiểu và cách thức đỡ;

(d) Áp suất thiết kế và nhiệt độ thiết kế;

(e) Áp suất làm việc và nhiệt độ làm việc, và nếu bình hoạt động dưới 20°C thì cung cấp nhiệt độ thiết kế nhỏ nhất và áp suất trùng với nhiệt độ đó;

(f) Số chu kỳ hoạt động ước tính theo ứng dụng dự kiến của bình;

(g) Vật liệu được sử dụng và dự phòng cho ăn mòn (nếu các vật liệu tương đương được sử dụng thì điều đó phải được nêu ra);

(h) Phân loại bình;

(i) Loại môi chất và loại khí, nếu bình được sử dụng để chứa khí hóa lỏng;

(j) Nêu rõ bình có được sử dụng để làm bình chuyên chở hay không;

(k) Mọi tải trọng vượt quá tác dụng lên các các ống nối hoặc những bộ phận khác của bình.

Ngoài những yêu cầu tối thiểu của quy chuẩn này, người mua có thể yêu cầu những đặc tính khác kèm theo. Các đặc tính này có thể loại trừ ra những lựa chọn khác cho phép trong tiêu chuẩn này; yêu cầu chất lượng chế tạo cao hơn hoặc yêu cầu các đặc điểm tùy chọn đi kèm. Phải xem xét những phần bổ sung sau:

(i) Xử lý và hoàn thiện bề mặt và bề mặt trong và ngoài;

(ii) Bảo ôn nóng hoặc lạnh theo yêu cầu;

(iii) Xử lý nhiệt bổ sung;

(iv) Các quy trình hàn đặc biệt được sử dụng;

(v) Các kỹ thuật kiểm tra đặc biệt được sử dụng, ví dụ như kiểm tra bằng hạt từ tính hoặc siêu âm;

(vi) Việc cung cấp và lắp đặt các phụ kiện, van, van an toàn và các thiết bị tương tự;

(vii) Chi tiết đặc biệt về các bích, mối nối ống cụt với bích, các mối nối ống cụt với thân, mối nối mặt sàng với thân…

(viii) Các tai móc cáp và gia cường đi cùng;

(ix) Giới hạn trọng lượng (các bình có thể vận chuyển);

(x) Những thông tin khác.

3. Thm đnh thiết kế

Khi bình được người sản xuất thiết kế, người mua cần đảm bảo rằng người sản xuất đã có được thẩm định thiết kế theo quy định. Người mua cũng cần nêu ra rằng thiết kế, thông số và các bản vẽ do người sản xuất thực hiện có cần thiết phải được được người mua phê duyệt trước khi bắt đầu chế tạo hay không.

4. Kim tra

Người mua cần chỉ rõ theo thứ tự bất kỳ các bước kiểm tra bổ sung cần thiết phải thực hiện và chỉ ra công đoạn mà các bước kiểm tra này cần được tiến hành.

5. Th nghim

Khi yêu cầu có các thử nghiệm đặc biệt như thử nghiệm bằng khí nén, thử nghiệm ăn mòn, thử nghiệm rò rỉ và những thử nghiệm tương tự khác, thì những điều này cần được nêu rõ

6. Xut hàng

Người mua cần nêu rõ mọi yêu cầu cụ thể liên quan tới làm sạch, làm kín, sự vận chuyển và bảo vệ bình trong khi vận chuyển.

7. Chng nhn và tài liu

Người mua cần rõ mọi dữ liệu mà yêu cầu người sản xuất phải cung cấp (xem Phụ lục B).

 

PHỤ LỤC B

THÔNG TIN PHẢI ĐƯỢC CƠ SỞ THIẾT KẾ/CHẾ TẠO CUNG CẤP

Những thông tin sau cần được cung cấp:

(a) Người thiết kế cần cung cấp cho người sản xuất:

(i) Bản vẽ lắp ráp tổng quát và những bản vẽ khác cần thiết cho việc sản xuất bình;

(ii) Thông tin về vật liệu và phương pháp cần thiết cho sản xuất (ví dụ, xử lý nhiệt, đánh giá, kiểm tra và thử nghiệm);

(iii) Thông tin về thiết kế để cho phép người sản xuất lập lý lịch;

(iv) Bản đánh giá rủi ro, khi có quy định.

(b) Người thiết kế phải cung cấp cho cơ quan thẩm định thiết kế:

(i) Thông tin trong các mục (a) (i) – (iii) ở trên;

(ii) Bản tính toán thiết kế;

(iii) Những dữ liệu khác cần cho mục đích thẩm định thiết kế.

(c) Người sản xuất cần cung cấp cho cơ quan kiểm tra việc chế tạo:

(i) Thông tin trong mục (a) (i) – (iii) ở trên;

(ii) Các chứng chỉ vật liệu, quy trình hàn đã được phê duyệt, chứng nhận trình độ thợ hàn, các kết quả kiểm tra trong chế tạo, biên bản xử lý nhiệt, báo cáo kiểm tra không phá hủy…

(d) Người sản xuất phải cung cấp cho người mua:

(i) Lý lịch thiết bị của người sản xuất (và thông tin khác được thỏa thuận bởi các bên liên quan ở thời điểm đặt hàng);

(ii) Dữ liệu bổ sung được người mua yêu cầu khi đặt hàng như bản tính, bản vẽ, thông số, hướng dẫn vận hành;

(iii) Thông tin như trong mục (a) (iv).

CHÚ THÍCH: Nếu không có thỏa thuận khác giữa các bên liên quan thì:

(a) Mọi việc thẩm định thiết kế cần thiết phải tiến hành trước khi bắt đầu sản xuất;

(b) Mọi việc đăng ký thiết kế cần thiết phải được thực hiện bởi người thiết kế;

 

PHỤ LỤC C

CÁC LOẠI BÌNH CHỨA

Hình 14a. Bình chứa có các mối hàn dọc và theo chu vi - vị trí lấy các mẫu thử

a. Thử kéo vật liệu cơ bản

b. Thử kéo vật liệu cơ bản ở đáy bình

c. Thử kéo mối hàn dọc

d. Thử kéo mối hàn theo chu vi

e. Thử uốn mối hàn dọc, bề mặt trong chịu sức căng

f. Thử uốn mối hàn dọc, bề mặt ngoài chị u sức căng

g. Thử uốn mối hàn theo chu vi, bề mặt trong chịu sức căng

h. Thử uốn mối hàn theo chu vi, bề mặt ngoài chịu sức căng

(m1, m2) Các mẫu cắt thô qua các mối hàn cổ nối van (cụm van được lắp bên thân bình)

Hình 14b. Bình chứa chỉ có các mối hàn theo chu vi và cụm van lắp bên cạnh - vị trí lấy các mẫu thử

(a) hoặc (b)Thử kéo vật liệu cơ bản

(d) Thử kéo mối hàn theo chu vi

(g) Thử uốn mối hàn theo chu vi, bề mặt trong chịu sức căng

(h) Thử uốn mối hàn theo chu vi, bề mặt ngoài chịu sức căng

(m1, m2) Các mẫu cắt thô qua các mối hàn cổ lắp van (cụm van được lắp ở bên cạnh)

(m1, m2) Các mẫu cắt thô qua các mối hàn tấm/ lồi

Hình 14c. Bình chứa chỉ có các mối hàn theo chu vi và cụm van lắp vào

 

PHỤ LỤC D

MINH HỌA CÁC PHÉP THỬ UỐN

Hình 15a. Minh họa phép thử uốn

Hình 15b. Mẫu trong thử phê duyệt kiểu

 

PHỤ LỤC E

CÁC BÌNH CHỨA KHÁC HÌNH  TRỤ TIÊU CHUẨN

Bình dạng ê-líp

Bình dạng xuyến

Bình kép

Bình đôi

 

PHỤ LỤC F

CÁC KIỂU MỐI HÀN

Tấm lót tháo được

a) Mối hàn giáp mép hai phía

b) Mối hàn giáp mép một phía

c) Mối hàn giáp mép một phía có khe hở

Hình 18a. Các kiểu mối hàn giáp mép dọc

Mối hàn góc

X, Tránh khắc rãnh ở đây

 

Mối hàn có tấm lót cố định

Chú thích: Mối hàn góc có thể được thực hiện gián đoạn theo chu vi

Hình 18b. Mối hàn giáp mép theo chu vi

Hình 18c. Các thí dụ về các tấm được hàn nối

Hình 18d. Các thí dụ về các vòng đai hàn với mặt bích

 

PHỤ LỤC G

CÁC LOẠI ĐÁY BÌNH

Đáy hình ê líp

Đáy hình chỏm cầu

Hình 19a. Hình dạng các đáy bình

Các giá trị của hệ số hình dạng C đối với H/D bằng từ 0,2 đến 0,25

Hình 19b. Quan hệ giữa H/D và hệ số hình dạng C

Chú thích: Đối với đáy hình chỏm cầu

Các giá trị của hệ số hình dạng C đối với H/D bằng từ 0,25 đến 0,50

Hình 19c. Quan hệ giữa H/D và hệ số hình dạng C

 

PHỤ LỤC H

TEM KIỂM TRA CỦA ĐĂNG KIỂM



1) Các mẫu thử này được lấy từ bình chứa