Thông tư số 09/2006/TT-BGTVT ngày 20/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn việc điều chỉnh báo hiệu đường bộ trên các tuyến đường tham gia Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng (Hiệp định GMS)
- Số hiệu văn bản: 09/2006/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Ngày ban hành: 20-09-2006
- Ngày có hiệu lực: 17-10-2006
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2013
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 6612 ngày (18 năm 1 tháng 12 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:09/2006/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2006 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC ĐIỀU CHỈNH BÁO HIỆU ĐƯỜNG BỘ TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THAM GIA HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI VẬN TẢI NGƯỜI VÀ HÀNG HÓA QUA LẠI BIÊN GIỚI GIỮA CÁC NƯỚC TIỂU VÙNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG (HIỆP ĐỊNH GMS)
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng ký ngày 26/11/1999 tại Viên Chăn, Lào;
Căn cứ Nghị định thư số 1 và Phụ lục 7 kèm theo Hiệp định GMS;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc điều chỉnh báo hiệu đường bộ trên các tuyến đường tham gia Hiệp định GMS như sau:
I. Quy định chung
1. Thông tư này hướng dẫn việc điều chỉnh, bổ sung biển báo hiệu, vạch tín hiệu giao thông trên mặt đường (sau đây gọi là vạch kẻ đường) trên các tuyến đường tham gia Hiệp định GMS (sau đây gọi tuyến đường GMS) được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
2. Nội dung điều chỉnh biển báo hiệu trên các tuyến đường GMS bao gồm việc thay đổi các biểu tượng, ký tự cho phù hợp; việc bổ sung các chữ viết (thông điệp) bằng tiếng Anh. Việc bổ sung các biển báo hiệu chưa có trong Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN-237-01 ban hành kèm theo Quyết định số 4393/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải được quy định tại Mục II.
3. Nội dung điều chỉnh vạch kẻ đường trên các tuyến đường GMS bao gồm việc sửa đổi, bổ sung các hình vẽ, đường sơn kẻ trên mặt đường, đặc biệt là tại các đường cong đứng, đường cong bằng và các giao lộ, được quy định tại Mục III.
4. Ký tự, chữ viết, màu sắc và kích thước của các biển báo, biểu tượng được áp dụng theo quy định tại Điều lệ Báo hiệu đường bộ 22 TCN-237-01.
5. Khi Cục ĐBVN yêu cầu điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ phù hợp với Hiệp định GMS trong một thời hạn quy định, căn cứ vào Hướng dẫn này, đơn vị quản lý đường bộ trực tiếp tiến hành rà soát lại tình hình báo hiệu đường bộ trong phạm vi tuyến đường GMS được giao và lập hồ sơ thiết kế, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
II. Biển báo hiệu
1. Biển báo nguy hiểm
a) Các biển báo nguy hiểm theo Điều lệ báo hiệu đường bộ 22 TCN-237-01 được điều chỉnh:
201a, 201b chỗ ngoặt nguy hiểm;
202 chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp;
245 đi chậm.
Mẫu biển báo: Hình 1, 2 Phụ lục 2.
b) Các biển báo nguy hiểm được bổ sung:
A,8 lề đường nguy hiểm;
A,10a sỏi đá bắn lên;
A,24 tắc nghẽn giao thông;
A,27 nơi giao nhau với đường tàu điện.
Mẫu biển báo: Hình 3, Phụ lục 2.
2. Biển báo ưu tiên
Các biển báo nguy hiểm được điều chỉnh:
401 đường ưu tiên;
402 hết đường ưu tiên.
Mẫu biển báo: Hình 4, Phụ lục 2.
3. Biển báo cấm hoặc hạn chế
Bổ sung biển báo:
C,3h cấm các xe chở hàng nguy hiểm có dán báo hiệu đặc biệt
Mẫu biển báo: Hình 5, Phụ lục 2.
4. Biển hiệu lệnh
Bổ sung biển báo:
D,10a; D, 10b; D,10c hướng đi bắt buộc cho các xe chở hàng nguy hiểm
Mẫu biển báo: Hình 6-1 Phụ lục 2.
5. Biển báo quy định đặc biệt
Bổ sung biển báo:
E, 9a; E, 9b; E, 9c.
E, 10a; E, 10b; E, 10c.
E,11a; E,11b
Mẫu biển báo: Hình 6-2, Phụ lục 2.
6. Biển thông báo, biển báo cơ sở tiện ích hoặc cơ sở dịch vụ
Bổ sung biển báo:
Từ F,9 đến F,13
Mẫu biển báo: Hình 6-3, Phụ lục 2.
7. Biển chỉ hướng, chỉ dẫn
a) Bổ sung biển báo:
G,7; G,8; G,9a ; G,9b; G,10; G,11a; G,11b; G,11c; G,12a; G,13
Mẫu biển báo: Hình 7, Phụ lục 2.
b) Biển báo G,19 của Hiệp định là biển báo làn đường tránh ở khu vực xuống dốc, không có trong Điều lệ. Nhưng trong thực tế, một số đơn vị có vận dụng lắp biển chỉ dẫn “Đường cứu nạn” (tiếng Anh là Escape Lane) giống biển báo 414b hoặc biển báo 446; Trong những trường hợp chỉ dựng làm làn tránh xe, áp dụng theo mẫu của Hiệp định như Hình 8, Phụ lục 2.
8. Biển phụ
a) Các biển phụ 503a,b,c của Điều lệ có sự khác biệt với các biển phụ H,3a; H,3b; H,3c của Hiệp định nên được điều chỉnh theo Hiệp định. Mẫu của biển như Hình 9, Phụ lục 2.
b) Các biển phụ H6 của Hiệp định không có trong Điều lệ nên tùy theo trường hợp cụ thể, nếu cần thiết có thể áp dụng theo Hiệp định. Mẫu của biển như Hình 10, Phụ lục 2.
9. Các biển báo phải điều chỉnh song ngữ
a) Các “biển báo phân biệt địa điểm” 445 trong Điều lệ 22 TCN-237-01 không có biển báo tương tự trong Hiệp định GMS. Tuy nhiều đây là các biển báo có chữ tiếng Việt nên trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh thành song ngữ với nguyên tắc sau đây:
- Kích thước và màu sắc của biển; kiểu loại và cỡ chữ viết trên biển giữ như trong Điều lệ. Việc bố trí chữ được xắp xếp trên hai dũng như các biển 445k,l,m theo nguyên tắc tiếng Việt ở trên, tiếng Anh ở dưới, cùng loại và cỡ chữ.
- Nội dung chữ viết được điều chỉnh như sau:
Số hiệu biển theo Điều lệ | Chữ viết theo Điều lệ | Chữ viết điều chỉnh |
445a | GA XE LỬA | GA XE LỬA RAILWAY STATION |
445b | SÂN BAY | SÂN BAY AIRPORT |
445c | BÃI ĐẬU XE | BÃI ĐẬU XE PARKING |
445d | BẾN XE KHÁCH | BẾN XE KHÁCH BUS TERMINAL |
445e | TRẠM CẤP CỨU | TRẠM CẤP CỨU EMERGENCY |
445f | BẾN TÀU KHÁCH | BẾN TÀU KHÁCH BOAT TERMINAL |
445g | CHÙA HƯƠNG (ví dụ) | CHÙA HƯƠNG HUONG PAGODA |
445h | TRẠM XĂNG | TRẠM XĂNG PETROL |
445i | RỬA XE | RỬA XE CAR SHOWER |
445j | BẾN PHÀ | BẾN PHÀ FERRY |
445k | GA TÀU ĐIỆN NGẦM | GA TÀU ĐIỆN NGẦM SUBWAY STATION |
445l | NHÀ HÀNG ĂN UỐNG | NHÀ HÀNG RESTAURANT |
445m | TRẠM SỬA CHỮA Ô TÔ | TRẠM SỬA CHỮA Ô TÔ CAR MAINTENANCE |
b) Các biển “báo hiệu kiểu mô tả” 446 như trong Điều lệ không có trong Hiệp định nhưng có chữ tiếng Việt. Vì vậy, trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh thành song ngữ với nguyên tắc sau đây:
- Kích thước và màu sắc của biển; kiểu loại và cỡ chữ viết trên biển giữ như trong Điều lệ. Việc bố trí chữ được xắp xếp trên hai dòng như các biển 446a,b,c theo nguyên tắc tiếng Việt ở trên, tiếng Anh ở dưới, cùng loại và cỡ chữ.
- Nội dung chữ viết được điều chỉnh như sau:
Số hiệu biển theo Điều lệ | Chữ viết theo Điều lệ | Chữ viết điều chỉnh |
446a | ĐƯỜNG TRƠN CHẠY CHẬM | ĐƯỜNG TRƠN CHẠY CHẬM SKID, SLOW |
446b | ĐƯỜNG DỐC CHẠY CHẬM | ĐƯỜNG DỐC CHẠY CHẬM DOWN HILL, SLOW |
446c | ĐƯỜNG NHIỀU SƯƠNG MÙ | ĐƯỜNG NHIỀU SƯƠNG MÙ FOG, SLOW |
446d | NỀN ĐƯỜNG YẾU | NỀN ĐƯỜNG YẾU SPRING SUBGRADE |
446e | XE LỚN SÁT VỀ BÊN PHẢI | XE LỚN SÁT VỀ BÊN PHẢI TRUCK TAKES RIGHT |
446f | CHÚ Ý GIÓ NGANG | CHÚ Ý GIÓ NGANG CROSS-WIND |
446g | ĐOẠN ĐƯỜNG HAY XẢY RA TAI NẠN | CHÚ Ý TAI NẠN ACCIDENT ATTENTION |
446h | XUỐNG DỐC LIÊN TỤC | XUỐNG DỐC LIÊN TỤC DOWN HILL CONT. |
Bổ sung như Hình 8, Phụ lục 2 |
| ĐƯỜNG CỨU NẠN ESCAPE LANE |
c) Một số biển báo của Điều lệ có chữ tiếng Việt được điều chỉnh, bổ sung tiếng Anh và được trình bày như sau:
Biển 419 điều chỉnh như Hình 11, Phụ lục 2;
Biển 422 điều chỉnh như Hình 12, Phụ lục 2;
Biển 434 điều chỉnh như Hình 13, Phụ lục 2;
Biển 435 điều chỉnh như Hình 14, Phụ lục 2;
Biển 436 điều chỉnh như Hình 15, Phụ lục 2;
Biển 443 điều chỉnh như Hình 16, Phụ lục 2;
III. Vạch kẻ đường
1. Trong trường hợp cần thiết, có thể điều chỉnh chữ viết của vạch số 44 trong Điều lệ thành song ngữ như Hình 17, Phụ lục 2.
2. Trong trường hợp xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hay sửa chữa lớn đường có điều chỉnh lại khổ rộng đường, bán kính cong, độ dốc dọc, siêu cao, tốc độ thiết kế thì việc thiết kế vạch kẻ đường phải ưu tiên thực hiện các thông số quy định trong Hiệp định; các thông số khác chưa đầy đủ thì áp dụng quy định theo tiêu chuẩn hiện hành.
3. Trường hợp không thể áp dụng các thông số quy định trong Hiệp định do các đặc trưng của đường thì được phép áp dụng quy định trong tiêu chuẩn hiện hành.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức thực hiện, chỉ đạo các Khu quản lý đường bộ, các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính và các đơn vị quản lý dự án đường bộ có liên quan đến các tuyến đường GMS tiến hành điều chỉnh hoặc lắp đặt mới theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Thời hạn hoàn thành việc điều chỉnh báo hiệu đường bộ trên từng tuyến đường cụ thể được Cục Đường bộ Việt Nam xác định trên cơ sở thời điểm bắt đầu cho phép phương tiện đường bộ của các nước GMS qua lại trên tuyến đó.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để nghiên cứu, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 /2006/TT-BGTVT ngày 20 tháng 9 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Phụ lục 1. Bản đồ các tuyến đường GMS trên lãnh thổ Việt Nam và bảng lộ trình – chiều dài từng tuyến.
|
Phụ lục 2. Hình vẽ các biển báo
a) Biển báo nguy hiểm 201a - Chỗ ngoặt bên trái (biển A,1a theo GMS)
b) Biển báo nguy hiểm 201b - Chỗ ngoặt bên phải (biển A, 1b theo GMS)
c) Biển báo 202 - Chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp bên trái (biển A,1c theo GMS)
d) Biển báo 202 - Chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp bên phải (biển A,1d theo GMS)
Hình 1a,b,c,d.
Hình 2. Biển báo đi chậm số 245 theo Điều lệ
a) Lề đường nguy hiểm (biển A,8 theo GMS)
b) Sỏi đá bắn lên (biển A,10a theo GMS)
c) Tắc nghẽn giao thông (biển A,24 theo GMS)
d) Nơi giao nhau với đường tàu điện (biển A,27 theo GMS)
Hình 3 a,b,c,d.
a) Đường ưu tiên (biển B,3 theo GMS) b) Hết đường ưu tiên (biển B,4 theo GMS)
Hình 4a,b.
Hình 5. Cấm các xe chở hàng nguy hiểm có dán báo hiệu đặc biệt(biển C,3h theo GMS)
a) b)
c)
Hình 6-1. Hướng đi bắt buộc cho các xe chở hàng nguy hiểm (biển D,10a; D,10b; D,10c theo GMS)
Hình 6-2a. Biển báo quy định khu vực cấm và hết khu vực cấm (biển E,9a; E,10a theo GMS)
Hình 6-2b. Biển báo quy định khu vực cấm theo giờ và hết khu vực cấm theo giờ (biển E,9b; E,10b theo GMS)
Hình 6-2c. Báo hiệu khu vực dừng xe và khu vực hết dừng xe (biển E,9c; E,10c theo GMS)
Hình 6-2d. Khu vực hạn chế tốc độ xe và khu vực hết hạn chế tốc độ (biển E,9d; E,10đ theo GMS)
Hình 6-2e. Báo hiệu có hầm chui và hết hầm chui (biển E,11a; E,11b theo GMS)
Hình 6-3a. Báo hiệu có người đi bộ (biển F,9 theo GMS)
Hình 6-3b. Báo hiệu có cắm trại, nhà nghỉ lưu động (biển F,10; F,11 theo GMS)
Hình 6-3c. Báo hiệu nơi nghỉ mát (biển F,12; F,13 theo GMS)
Hình 7-1. Biển báo hướng cách nhà nghỉ 500m (biển G,7; G,8 theo GMS)
a) Chỉ hướng điểm đỗ xe và tầu điện ngầm b) Chỉ điểm đỗ xe và tầu điện ngầm
a) Biển báo khoảng cách
Hình 7-2a,b,c. (biển G,9a; G,9b; G,10 theo GMS)
a)
b)
c)
Hình 7-3. Biển báo hướng làn xe thay đổi (biển G,11a; G,11b; G,11c theo GMS)
Hình 7-4a. Biển báo đường nhập làn xe (G,12a theo GMS)
Hình 7-4b. Biển báo đường cụt (biển G,13 theo GMS)
Hình 8. Đường cứu nạn áp dụng cho tuyến đường GMS
Hình 9. Biển phụ 503a,b,c điều chỉnh "hướng cấm" hoặc "hạn chế đỗ xe" (biển H,3a; H,3b; H,3c theo GMS)
Hình 10. Biển báo phụ có xe điện bánh lốp, bánh sắt (biển H,6 theo GMS)
Hình 11. Biển 419 điều chỉnh Hình 12. Biển 422 điều chỉnh
Hình 13. Biển 434 điều chỉnh
Hình 14. Biển 435 điều chỉnh
Hình 15. Biển 436 điều chỉnh
Hình 16. Biển 443 điều chỉnh
Hình 17. Vạch kẻ đường số 44 điều chỉnh chữ viết trên đường.