cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

  • Số hiệu văn bản: 01/TTLT
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • Ngày ban hành: 19-06-1997
  • Ngày có hiệu lực: 15-07-1997
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 9995 ngày (27 năm 4 tháng 20 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
30/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 436
  • 11

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-01-2013
TAND cấp huyện

Ngày 24/6/2010, NĐ_Ngân hàng TMCP Thanh An chi nhánh Tân Bình đã ký hợp đồng tín dụng số 037.10.00112 theo đó NĐ_Ngân hàng TMCP Thanh An cho bà BĐ_Đặng Thị Hương Tiên vay số tiền là 1.000.000.000 (một tỷ đồng), thời hạn vay là 144 tháng (12 năm) kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2010, lãi suất vay 1.40%/tháng, áp dụng cố định 01 tháng đầu tiên, những tháng tiếp theo áp dụng lãi suất cho vay bằng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng+ biên độ 0,442%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, tiền nợ gốc được trả thành nhiều kỳ gồm 114 kỳ và trả được thực hiện tháng đầu tiên của kỳ, mục đích vay để thanh toán tiền mua nhà.


384/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 852
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

17-09-2013
TAND cấp huyện

Ngày 27/01/2010, NĐ_Ngân Tàng TMCP Đông Dương - chi nhánh thành phố HCM ký hợp đồng tín dụng số TD10/004/TU, theo đó NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Dương cho bà BĐ_Trần Thị Gái Linh vay số tiền là 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng), thời hạn vay là 36 tháng kể từ ngày 01/02/2010 đến ngày 01/02/2013, lãi suất trong hạn 1%/tháng (lãi suất thay đổi 03 tháng một lần bằng lãi suất huy động 12 tháng, trả lãi cuối kỳ, bậc cao nhất của NĐ_Ngân hàng TMCP Đông Dương cộng biên độ 0.42%/tháng), lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn; tiền gốc trả hàng kỳ, mỗi kỳ 06 tháng, trả cuối kỳ; còn lãi trả hàng tháng, trả vào ngày cuối tháng.


503/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 905
  • 26

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-03-2007
TAND cấp tỉnh

Ngày 05/8/2004, tôi có ký hợp đồng cho bà BĐ_Phạm Thị Hà vay số tiền 1.342.350.000 đồng (tương đương 85.000 USD). Thực tế các bên đã giao nhận tiền từ ngày 25/5/2004. Ngày 27/8/2004 bà BĐ_Hà đã trả 141.867.000 đồng tiền lãi hai tháng theo mức lãi hai bên thỏa thuận miệng là 5%/tháng. Từ đó đến nay bà BĐ_Hà không tiếp tục trả vốn cũng như lãi. Đề nghị Tòa án buộc bà BĐ_Phạm Thị Hà trả các khoản sau: Nợ gốc: 1.342.350.000 đồng tương đương 85.500 USD. Trả tiền lãi phát sinh với mức lãi 1%/ tháng tạm tính từ ngày 26/7/2004 đến ngày 28/3/2007 là 429.552.000 đồng. Tổng cộng: 1.771.902.000 đồng.


50/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2007
  • 35

Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà

08-01-2004
TAND cấp tỉnh

Nguồn gốc căn nhà số 55 TH phường X, quận Y của ông Hàng Văn Thành, ông Thành cho con là bà Hàng Thị Xê xử dụng. Ngày 09/02/1987 bà Xê ủy quyền cho ông BĐ_Phan Vĩnh Thùy sử dụng 2,m85 x 10,13m. Ngày 03/12/2001 ông BĐ_Thùy bà BĐ_Vy bán căn nhà nêu trên cho bà LQ_Huỳnh Thị Minh Tạ giá 23 lượng vàng SJC và bà LQ_Tạ đã để con bà NĐ_Phạm Thái Tiến đứng tên trên giấy mua bán với ông BĐ_Thùy bà BĐ_Vy. Ông NĐ_Tiến đã đặt cọc 06 lượng vàng SJC và chịu trách nhiệm làm thủ tục hợp thức hóa mua bán, bên nào vi phạm phải chịu phạt gấp 4 lần tiền cọc.


760/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 239
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-07-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 21/3/2005 là 17.000.000đ (mười bảy triệu đồng). Ngày 16/4/2005 và ngày 22/4/2005 ông LQ_Trần Văn Soạn đứng tên vay số tiền 4.500.000đ (bốn triệu năm trăm ngàn đồng) đưa cho bà BĐ_Ngô Thị Ngọc Tú. Ngày 9/5/2005 vay 1.000.000đ (một triệu đồng) và ngày 15/5/2005 vay 1.170.000đ (một triệu một trăm bảy mươi ngàn đồng). Tổng cộng bà BĐ_Ngô Thị Ngọc Tú đã vay 23.670.000đ (hai mươi ba trriệu sáu trăm bảy mươi ngàn đồng). Ông NĐ_Phạm Văn Đảo yêu cầu bà BĐ_Ngô Thị Ngọc Tú trả số tiền 19.870.000đ (mười chín triệu tám trăm bảy mươi ngàn đồng) theo các biên nhận ngày 31/3/2005; ngày 9/5/2005; 15/5/2005. Ông NĐ_Phạm Văn Đảo yêu cầu ông LQ_Trần Văn Soạn trả 8.600.000đ (tám triệu sáu trăm ngàn đồng).


14/2015/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1907
  • 8

Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng bách hóa

24-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Ngọc Thuỷ đề ngày 20/10/2013 và 30/10/2014 và tự khai ở Tòa án và tại phiên tòa đã trình bày: Từ tháng 5/2012 bà có bán hàng bách hóa cho bà BĐ_Nguyễn Bảo Trân và ông BĐ_Võ Thành Hải theo phương thức gối đầu. Tính đến ngày 24/01/2013 thì bà BĐ_Trân và ông BĐ_Hải còn chưa thanh toán tiền mua hàng cho bà tất cả = 304.644.000 đồng. B chỉ yêu cầu bà BĐ_Trân và ông BĐ_Hải thanh toán 300.000.000 đồng và thanh toán trong hạn 06 tháng.


137/2006/PS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 878
  • 19

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

22-06-2006

Ngày 4/9/1989, vợ chồng ông BĐ_Thuần tổ chức họp gia đình có mặt các người con và lập “biên bản cha mẹ giao đất và tài cho các con”, ông BĐ_Thuần, bà Soi phân chia đất cho các con trong đó cho anh Nguyễn VH 57.6m2 (1 miếng 6) và bán cho anh NĐ_Tuấn 2 sào đất giá 3,5 chỉ vàng một sào với yêu cầu trả ngay trong năm 1/3, số còn lại 2/3 trả năm 1990. Ngôi nhà trị giá 6 tạ thóc yêu cầu trả ngay 3 tạ, còn 3 tạ cho anh NĐ_Tuấn với điều kiện để cha mẹ ở đến khi qua đời thì anh NĐ_Tuấn mới được sử dụng nhà. Biên bản có xác nhận của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã VH ngày 20/9/1989 (BL97).