Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu văn bản: 01/TTLT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Ngày ban hành: 19-06-1997
- Ngày có hiệu lực: 15-07-1997
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 9992 ngày (27 năm 4 tháng 17 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
191/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 336
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện ngày 22/11/2011, tại bản tự khai ngày 09/01/2012, tại biên bản hòa giải ngày 02/05/2012, biên bản hòa giải ngày 15/08/2013 và tại biên bản hòa giải ngày 02/12/2013 phía nguyên đơn trình bày: Ngày 19/11/2010 ông NĐ_Tính có cho vợ chồng ông BĐ_Linh bà BĐ_Hân vay số tiền 1.200.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay là 12 tháng, hai bên có ký hợp đồng vay và thế chấp nhà tại phòng công chứng số 4. Để bảo đảm nghĩa vụ bên vay có thế chấp căn nhà số 93/44 (số cũ 93/42) đường LBB, phường TTH, quận TP (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6433/2008/UB-GCN ngày 17/09/2008). Mặt khác, cùng ngày 19/11/2010 ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân lại ký thêm hợp đồng vay tiền không biện pháp bảo đảm để vay 2.762.000.000 đồng, lãi suất là 1,5%/tháng, thời hạn vay là 12 tháng, số tiền 2.762.000.000 đồng ông NĐ_Tính giao cho ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân sau khi ký hợp đồng công chứng một ngày, tức là ngày 20/11/2010. Tổng cộng 02 lần vay là 3.962.000.000 đồng. Ngày 22/10/2011 ông BĐ_Linh bà BĐ_Hân có trả cho ông NĐ_Tính số tiền 700.000.000 đồng. Số tiền nợ gốc của hợp đồng trên còn lại là 2.062.000.000 đồng. Đến ngày 19/11/2011 hết hạn hợp đồng nhưng ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân không thanh toán cả vốn và lãi nên ông NĐ_Tính khởi kiện.
363/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2462
- 53
Ban đầu, nguyên đơn có yêu cầu chia tài sản chung là nhà và đất tọa lạc tại số 172/3A diện tích 292m2 từ di sản thừa kế của ông Bảy bà Xi theo quy định của pháp luật. Sau đó, đã có văn bản thay đổi yêu cầu khởi kiện, không còn yêu cầu Tòa giải quyết tranh chấp chia tài sản chung nữa mà yêu cầu ông BĐ_Thu là người đang quản lý di sản nhà và đất 172/3A và những người đang ở trong nhà phải giao trả lại tài sản này cho nguyên đơn vì nguyên đơn là người thừa kế của ông Bảy bà Xi. Về chi phí sửa chữa, tôn tạo tài sản tranh chấp của ông BĐ_Thu nguyên đơn đồng ý thanh toán cho bị đơn số tiền 495 triệu đồng. Nguyên đơn không đồng ý yêu cầu phản tố của bị đơn về việc công nhận quyền sở hữu tài sản tranh chấp là của bị đơn do được hưởng thừa kế của ông Sang bà Tư; yêu cầu Tòa hủy Giấy khai sinh đăng ký quá hạn của ông BĐ_Nguyễn Trung Thu số 07/ĐKQH quyển số 01/2004 do LQ_Ủy ban nhân dân Phường 14, Quận X, Thành phố HCM (viết tắt là UBNDP14Q6) cấp ngày 02/01/2004; không đồng ý yêu cầu hủy giấy khai sinh của nguyên đơn. Ngoài ra, ông NĐ_Gương không còn yêu cầu nào khác.
363/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1199
- 9
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản
Ông NĐ_Gương bà NĐ_Chi là con của ông Chung Bồi (đã chết, không nhớ năm nào) và bà Nguyễn Thị Ngành (chết năm 1948). Bà Ngành là con của ông Nguyễn Văn Bảy (chết năm 1981) và bà Huỳnh Thị Xi (chết năm 1996). Ông Bảy bà Xi có tất cả 02 người con là bà Ngành và ông Nguyễn Văn Sang (chết năm 2003). Ông Sang (trước năm 1975 ông Sang còn có tên là Nguyễn Văn Ba - gọi là Ba Nhỏ) có tất cả 03 vợ. Người vợ thứ nhất là bà Nguyễn Thị Tư (chết năm 2001), không có con chung, chỉ có 02 người con nuôi là ông LQ_Đỗ Như Vân (còn có tên là Nguyễn Văn Trọng) và ông BĐ_Nguyễn Trung Thu. Người vợ thứ hai là bà LQ_Nguyễn Thị Ngân, có 02 người con chung là ông LQ_Nguyễn Văn Tuấn và bà LQ_Nguyễn Thị Bình. Người vợ thứ ba là bà Huỳnh Thị Truyện (chết không nhớ năm nào), có 01 con chung là bà LQ_Huỳnh Thị Hương. Bà LQ_Nguyễn Thị Ngân có tất cả 3 người con là ông LQ_Nguyễn Văn Tuấn, bà LQ_Nguyễn Thị Bình và ông Nguyễn Văn Rớt.
375/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2531
- 124
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Trong đơn khởi kiện nộp đến Tòa án nhân dân Quận X Thành phố Hồ Chí Minh ngày 11/7/2012, đơn khởi kiện bổ sung ngày 29/10/2012 và ngày 07/8/2013, cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là Bà NĐ_Thái Thị Kim Nga trình bày: Bà là chủ sở hữu căn nhà số 579 HB P2Q6 (gọi tắt là nhà 579) (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH09143 do UBND Quận X cấp ngày 14/10/2011). Năm 2011 bà tiến hành xây dựng lại nhà thì phát hiện nhà 581 HB P2Q6 (gọi tắt là nhà 581) của ông BĐ_Trương Đức Tín và bà LQ_Nguyễn Thị Thu Hoa xây dựng lấn qua nhà 579 một phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của bà
01/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2085
- 45
Trong quá trình NĐ_Công ty Phúc Hạnh tổ chức mạng lưới kinh doanh tại các tỉnh trên thì phát hiện BĐ_Công ty cổ phần Áp Sài Gòn Dầu khí cho nhân viên xuống thị trường tỉnh KG bán 2 nhãn hàng trên với giá thấp hơn và ưu đãi hơn. Việc làm trên của BĐ_Công ty cổ phần Áp Sài Gòn Dầu khí đã vi phạm hợp đồng và gây thiệt hại cho NĐ_Công ty Phúc Hạnh. Do đó NĐ_Công ty Phúc Hạnh khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần Áp Sài Gòn Dầu khí phải bồi thường thiệt hại cho NĐ_Công ty Phúc Hạnh số tiền 359.895.805 đồng bao gồm: - Tiền chiết khấu 8% doanh số được hưởng trong 09 tháng là 137.435.805 đồng. - Tiền chiết khấu số lượng được hưởng trong 09 tháng là 36.000.000 đồng. - Tiền chi phí đi thị trường 4 tỉnh là 20.000.000 đồng. - Tiền chi phí đầu tư sửa chửa thuê mặt bằng là 90.000.000 đồng. - Tiền lương nhân viên và bồi thường cho người lao động do chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn là 72.000.000 đồng.
02/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2299
- 85
Tranh chấp hợp đồng mua bán dầu DO
Trong đơn khởi kiện ngày 09/6/2011 và các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_NĐ_Tổng công ty hàng hải VN-Công ty TNHH một thành viên (sau đây gọi tắt là NĐ_Tổng công ty hàng hải VN) do ông Nguyễn Bình Hà đại diện trình bày: Giữa Công ty Hàng hải Vinalines NT là chi nhánh của NĐ_Tổng công ty hàng hải VN và BĐ_Công ty cổ phần vận tải dầu Việt Đông có ký Hợp đồng mua bán dầu tạm nhập tái xuất số 06/PVOS-VINALINES/01-2011/B. Theo đó, BĐ_Công ty Việt Đông bán cho Công ty Hàng hải Vinalines NT mặt hàng dầu FO và DO. Bên Công ty Hàng hải Vinalines NT thanh toán 50% giá trị lô hàng trước khi nhận hàng, 50% còn lại sẽ thanh toán trong vòng 15 ngày cho từng lô hàng kể từ ngày Bên B nhận hàng và được ký nhận trên Biên bản giao nhận hàng.
13/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1334
- 13
Tranh chấp hợp đồng mua bán áo mưa
Trong đơn khởi kiện ngày 03/10/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 28/02/2012 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư Phú Quý (NĐ_Công ty Phú Quý) do bà Nguyễn Thị Kim Châu đại diện trình bày: NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư Phú Quý và BĐ_Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kép có ký kết hợp đồng số 018/HĐKT 2011 ngày 14/6/2011. Theo đó BĐ_Công ty Nguyễn Kép có đặt hàng NĐ_Công ty Phú Quý sản xuất áo mưa trùm đầu phục vụ cho mục đích quảng cáo. Số lượng: 4.000 cái. Tổng giá trị hợp đồng 189.200.000 đồng. Kích thước 1m x 1m 20. mẫu mã: in quảng cáo mặt trước và mặt sau theo thiết kế yêu cầu của BĐ_Công ty Nguyễn Kép. Phương thức giao nhận hàng: đợt 1 ngày 23/6/2011 giao 3000 cái. Đợt 2 ngày 25/6/2011 giao 1.000 cái. Giao hàng tại địa chỉ của BĐ_Công ty Nguyễn Kép số 63-65-67 THĐ, Quận X. Phương thức thanh toán: sau khi ký hợp đồng và duyệt mẫu, bên BĐ_Công ty Nguyễn Kép ứng trước cho NĐ_Công ty Phú Quý 30% trên tổng giá trị hợp đồng là 56.760.000 đồng.