Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu văn bản: 01/TTLT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Ngày ban hành: 19-06-1997
- Ngày có hiệu lực: 15-07-1997
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 9992 ngày (27 năm 4 tháng 17 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
28/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2364
- 65
Trong đơn khởi kiện ngày 12/01/2012 và các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần FL do ông Phí Mạnh Hùng đại diện trình bày: NĐ_Công ty cổ phần FL (tên cũ: NĐ_Công ty CP Lô-Gi-Stíc Cường Chính) và BĐ_Công ty cổ phần Ân Nhiên có thỏa thuận việc đặt cọc giữ chỗ thuê căn nhà 32 PKK, Quận Y, TP.HCM. Theo Biên bản nhận cọc được đại diện BĐ_Công ty Ân Nhiên là bà Đinh Thị Thương, giám đốc và phía NĐ_Công ty cổ phần FL do bà bà Lâm Hồng Nhung, Trưởng phòng Hành chính ký kết. Nội dung thỏa thuận, phía NĐ_Công ty cổ phần FL (tên cũ: NĐ_Công ty CP Lô-Gi-Stíc Cường Chính) giao cho BĐ_Công ty Ân Nhiên số tiền 50.000.000 đồng để giữ chỗ nhà 32 PKK. Chậm nhất ngày 30/7/2011 đặt cọc tiếp số tiền 200.000.000 đồng để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh chính thức. Đơn giá: 4.500 USD/tháng.
05/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2008
- 33
Tranh chấp hợp đồng mua bán dược mỹ phẩm
Nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương do ông Nguyễn Quốc Tuấn người đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 20/12/2007 NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương ký hợp đồng số MB/BE/02/08 với BĐ_Công ty TNHH Minh An để áp dụng cho hoạt đồng mua bán giữa hai bên từ ngày 17/12/2007 đến ngày 31/12/2008 với nội dung NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương sẽ cung cấp dược mỹ phẩm theo các đơn đặt hàng của BĐ_Công ty TNHH Minh An bao gồm đơn hàng đầu tư và đơn hàng thông thường cụ thể như sau: Đối với đơn hàng đầu tư NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương sẽ cung cấp các sản phẩm để trưng bày tại các cửa hàng của BĐ_Công ty TNHH Minh An các đơn hàng này sẽ được thanh toán khi thanh lý hợp đồng.
21/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 572
- 7
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
Trong đơn khởi kiện ngày 21/3/2011 và các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH bê tông Linh Nga do bà Vũ Thị Tươi đại diện trình bày: NĐ_Công ty TNHH bê tông Linh Nga (NĐ_Công ty Linh Nga Việt Nam) có ký hợp đồng cung cấp bê tông với BĐ_Công ty Cổ phần Hưng Thịnh (BĐ_Công ty Hưng Thịnh) theo các hợp đồng số SALES/LCV/479 2009 ngày 04/11/2009 và hợp đồng số SALES/LCV/068 2010 ngày 16/3/2010. Theo đó BĐ_Công ty Hưng Thịnh đặt mua bê tông tươi từ NĐ_Công ty Linh Nga Việt Nam. Thực hiện hợp đồng, từ tháng 11/2009 đến tháng 6/2010 NĐ_Công ty TNHH bê tông Linh Nga đã nhiều lần giao hàng cho BĐ_Công ty Hưng Thịnh tại các công trình Xưởng Việt Ý ở Bình Dương và chung cư Tân Hương tại TP. Hồ Chí Minh. Tính đến thời điểm khởi kiện BĐ_Công ty Hưng Thịnh còn nợ số tiền hàng là 1.187.808.882 đồng. NĐ_Công ty Linh Nga Việt Nam đã nhiều lần yêu cầu nhưng BĐ_Công ty Hưng Thịnh vẫn không thanh toán số tiền nợ trên.
70/2011/KDTMST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 912
- 13
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Nguyên vào ngày 20/11/1992, giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng là ông Nguyễn Văn Tìm đã ký với ông NĐ_Thảo hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV với nội dung bên BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng cho ông thuê mặt bằng tại Công viên văn hoá thành phố địa chỉ 55C Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1 với diện tích thuê 400m2 (không kể hoa viên); địa điểm thuê theo bản vẽ được Giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng và giám đốc GTCC phê duyệt; giá thuê là 06 (sáu) chỉ vàng 24K/tháng; thời hạn thuê 10 năm từ ngày 24/12/1992 đến ngày 24/12/2002; bên thuê tự xây dựng và trang trí theo mặt bằng đã được duyệt, phần chi phí xây dựng hoàn toàn do bên thuê đầu tư. Trên cơ sở hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV ngày 20/11/1992 thì ông đã thành lập nhà hàng Trầu Cau và đầu tư 4 tỷ đồng hoạt động từ 24/12/1992, theo kế hoạch hoạt động trong 10 năm sẽ thu hồi vốn.
21/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 952
- 16
Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 01 năm 2013, lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày: Ngày 4/1/2005, NĐ_Công ty TNHH xây lắp điện cơ Thanh Hải ( sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thanh Hải ) – bên B và BĐ_Công ty TNHH xây dựng cơ điện Thanh Mai ( sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Mai ) – bên A đã ký hợp đồng kinh tế số 01/2005 v/v khoán gọn với nội dung chính: Bên B cung cấp vật tư và thi công hệ thống điện cho bên A tại công trình Chempack – khu công nghiệp Tam Phước, Long Thành, Đồng Nai; tổng giá trị hợp đồng là 4.150.000.000 đồng; thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản; sau khi ký hợp đồng, bên A tạm ứng 20% tổng giá trị hợp đồng; điều kiện thanh toán dựa trên cơ sở giá trị khối lượng đã thực hiện hàng tháng được quản lý dự án của bên A xác nhận; thời hạn thanh toán: bên A thanh toán cho bên B chậm nhất là 14 ngày sau khi nhận được yêu cầu thanh toán hàng tháng.
692/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 485
- 2
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 8 tháng 10 năm 2014, bản khai ngày 25 tháng 11 năm 2014, bản khai ngày 2 tháng 4 năm 2015 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Phan Thị Hải Phương trình bày: Bà và ông BĐ_Thành tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường NCT, Quận X, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 69, quyển số 01, ngày 30 tháng 6 năm 2010. Quá trình chung sống ông bà có 02 con chung tên Nguyễn Duy Khánh sinh ngày 21 tháng 3 năm 2011 và Nguyễn Duy Phượng Anh sinh ngày 29 tháng 6 năm 2013. Đời sống chung không hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do không hòa hợp về tính cách, quan điểm sống, cách ứng xử, ông BĐ_Thành không quan tâm, chăm sóc vợ con. Do mâu thuẫn trầm trọng ông bà đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2014. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Thành để ổn định cuộc sống.
399/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 334
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản không tiến hành hòa giải được ông Huỳnh Thanh Dũ là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 24/10/2013 NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần Châu Việt (gọi tắt là Ngân hàng) có cấp tín dụng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Nữ, hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số TSG.CN.51.231013/TT ngày 24/10/2013 với số tiền vay là 850.000.000 đ, thời hạn vay là 60 tháng (từ 24/10/2013 đến ngày 24/10/2018), mục đích vay tiêu dùng và lãi suất vay được quy định cụ thể tại các hợp đồng tín dụng. Để thực hiện hợp đồng hạn mức cấp tín dụng trên, Ngân hàng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Nữ vay theo hợp đồng tín dụng trung – dài hạn số TSG.CN.52.231013/TT ngày 24/10/2013 như sau: Sồ tiền vay 850.000.000 đ, thời hạn vay là 36 tháng (từ ngày 24/10/2013 đến ngày 24/10/2016), phương thức vay trung và dài hạn, mục đích vay là xây dựng, sữa chữa nhà, lãi suất vay được quy định trong từng khế ước nhận nợ.