cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

  • Số hiệu văn bản: 01/TTLT
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • Ngày ban hành: 19-06-1997
  • Ngày có hiệu lực: 15-07-1997
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 9992 ngày (27 năm 4 tháng 17 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
31/2015/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1798
  • 75

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

31-03-2015
TAND cấp huyện

Xét tại phiên tòa đại diện cho nguyên đơn ông NĐ_Danh yêu cầu các khoản bồi thường tổng cộng là 391.688.400 đồng tạm tính từ tháng 3/2012 đến tháng 4/2015 là không phù hợp với quy định của pháp luật, không được chấp nhận.


03/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 349
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

20-01-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Lan Hồng và lời trình bày của đại diện nguyên đơn bà Lê Thị Sen: Từ tháng 4/2009, bà BĐ_Dương Thị Nhi liên tục vay tiền của bà NĐ_Hồng, đến đầu năm 2012 do tình hình kinh tế khó khăn nên bà NĐ_Hồng yêu cầu bà BĐ_Nhi trả hết số tiền đã vay, lúc đó bà BĐ_Nhi hẹn bà cho thêm thời gian nữa để trả và viết giấy vay nợ ngày 12/9/2012 với số tiền 1.200.000.000 đồng, hẹn sẽ trả trong thời gian 03 tháng.


21/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1397
  • 28

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

14-10-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 17/10/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là bà NĐ_Lý Hồng Chi trình bày: Ngày 05/3/2013 bà NĐ_Lý Hồng Chi có cho bà BĐ_Trần Kim Thịnh vay 50.000.000 đồng. Đến ngày 16/4/2013 bà NĐ_Chi cho bà BĐ_Thịnh vay tiếp 50.000.000 đồng. Tổng cộng 02 lần vay này bà BĐ_Thịnh có làm giấy xác nhận vay của bà NĐ_Chi 100.000.000 đồng vào ngày 16/4/2013. Ngày 16/5/2013, bà BĐ_Thịnh có trả cho bà 10.000.000 đồng tiền lãi của số tiền 100.000.000 đồng đã vay trước đó. Đến ngày 24/5/2013 bà BĐ_Thịnh vay tiếp của bà NĐ_Chi 50.000.000 đồng nữa. Ngày 24/6/2013 bà BĐ_Thịnh có trả cho bà NĐ_Chi 15.000.000 đồng tiền lãi của số tiền vay 150.000.000 đồng. Đến ngày 05/7/2013 bà BĐ_Thịnh vay tiếp của bà NĐ_Chi 40.000.000 đồng nữa, tổng cộng 04 lần bà BĐ_Thịnh đã vay của bà NĐ_Chi là 190.000.000đ (Một trăm chín mươi triệu đồng). Do bà BĐ_Trần Kim Thịnh hỏi vay đột xuất chưa đến ngày nhận tiền lãi nên tháng 7/2013 bà NĐ_Chi không tính tiền lãi bà BĐ_Thịnh.


102/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1309
  • 28

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

07-05-2014
TAND cấp huyện

và lời khai ở Tòa án đã trình bày: Ngày 24/9/2011 bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Minh trực tiếp hỏi vay của bà 100.000.000đồng. Ngày 30/10/2011 bà BĐ_Kim Minh vay tiếp 100.000.000đồng. Ngày 25/11/2011 bà BĐ_Kim Minh vay tiếp 100.000.000đồng. Lần cuối cùng là ngày 25/12/2011 bà BĐ_Kim Minh vay tiếp 100.000.000đồng, tổng cộng 400.000.000đồng, mỗi lần vay tiền bà BĐ_Kim Minh có viết giấy nợ với bà. Bà BĐ_Kim Minh thỏa thuận miệng trả lãi 3 % / tháng, hẹn vài tháng sẽ trả. Về tiền lãi thì bà BĐ_Kim Minh chỉ trả lãi được 6,7 tháng thì ngưng, từ tháng 6/2012 đến nay không trả lãi lẫn vốn. Lúc vay tiền của bà thì bà BĐ_Kim Minh nói để đóng tiền lãi vay ngân hàng.Việc vay các số tiền trên mặc dù chỉ có một mình bà BĐ_Kim Minh trực tiếp nhận tiền, nhưng theo bà biết là ông LQ_Dương Văn Dân có biết vì thời đểm đó vợ chồng bà BĐ_Kim Minh và ông LQ_Dân vẫn kinh doanh mua bán tủ bàn ghế ở đường HG Quận X, thế chấp nhà để vay vốn kinh doanh.


136/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1339
  • 38

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ

04-06-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 02/02/2012, bà NĐ_Phạm Ngọc Thu Hà có ký kết Hợp đồng số 65/HĐMBCH-KH-COTECLAND với BĐ_Công ty TNHH Kim Tú để mua căn hộ số 6A –tầng 15 thuộc dự án chung cư cao tầng Blue Saphire tại số 29 đường Bình Phú, Phường 10, Quận X, Tp.HCM do BĐ_Cty TNHH Kim Tú làm chủ đầu tư. Tại thời điểm ký kết hợp đồng, công trình đã hoàn thành phần móng và đang xây dựng từ tầng 11 trở lên. Theo hợp đồng, BĐ_Công ty Kim Tú bán cho bà NĐ_Hà phần thô căn hộ trên với giá 1.259.527.500 đồng, đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và thuế giá trị gia tăng, thời điểm dự kiến bàn giao căn hộ thô cho bên mua là tháng 03/2012, trường hợp trễ hạn, bên BĐ_Cty Kim Tú được gia hạn thêm 04 tháng (Điều 7.1).


208/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1079
  • 14

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

16-07-2014
TAND cấp huyện

Tại phiên tòa, bà LQ_Châu Thị Phụng Men đại diện ông NĐ_Châu Minh Quân cho rằng ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân tại thời điểm bán nhà cho ông NĐ_Quân thì chưa được cấp giấy chủ quyền nhà, chưa đóng tiền hóa giá nhà mà đã ký hợp đồng đặt cọc bán nhà với ông NĐ_Quân là không hợp pháp vô hiệu, sử dụng tiền đặt cọc mua nhà của ông NĐ_Quân để đóng tiền hóa giá nhà để làm lợi cho ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân nhưng gây thiệt hại chiếm giữ tiền của ông NĐ_Quân thời gian dài từ 2012 đến nay, hiện nay lại thế chấp nhà cho ngân hàng để vay tiền . Nay ông NĐ_Quân không đồng ý mua nhà nữa, yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc hứa mua bán nhà giữa ông NĐ_Quân với ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân, yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân bồi thường thiệt hại gấp đôi số tiền đặt cọc tổng cộng = 460.000.000đồng ( bốn trăm sáu mươi triệu đồng) và thanh toán ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.


238/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 474
  • 8

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-07-2014
TAND cấp huyện

Do là chỗ quen biết nên vào ngày 29/9/2009 ông có cho BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Thuận An do ông Đỗ Giai làm giám đốc vay số tiền 490.000.000 đồng, vay không có lãi, BĐ_Công ty Thuận An vay tiền với mục đích để làm gì ông không biết. Trước đó vào khoảng đầu tháng 9/2009 ông cũng đã cho ông Phong là người quen của ông Giai vay số tiền 60.000.000 đồng, ông Giai cam kết sẽ đứng ra nhận lãnh phần trả nợ thay cho ông Phong. Chính vì vậy ông Giai đã lập giấy biên nhận, ký tên và đóng dấu công ty xác nhận có nợ ông tổng số tiền 550.000.000 đồng, ông Giai cam kết khi tàu chở cát Taya 311 của BĐ_Công ty Thuận An khởi hành được năm ngày thì bảy ngày sau (tức là 12 ngày kể từ ngày tàu Taya 311 khởi hành) BĐ_Công ty Thuận An sẽ trả cho ông số tiền 210.000.000 đồng, số tiền 340.000.000 đồng còn lại sẽ trả trong thời gian sáu mươi ngày. Tuy nhiên khi đến hạn, BĐ_Công ty Thuận An vẫn không thanh toán cho ông một khoản tiền nào.