cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

356/2014/KDTM-ST: Tranh chấp thanh toán L/C ngân hàng (letter of credit) trong HĐ mua bán hàng hóa quốc tế Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 7126
  • 199

Tranh chấp hợp đồng mua bán hạt điều

07-04-2014
TAND cấp tỉnh

Ngày 07/6/2011 NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thương mại Dịch vụ Phát Huy (từ đây gọi tắt là Bên mua) và BĐ_Công ty Ms Nami Commodities Ltd (từ đây gọi tắt là Bên bán) có ký hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế số FARCOM/RCN/IVC/036/2011 ngày 07/6/2011 (từ đây gọi tắt là Hợp đồng). Theo nội dung Hợp đồng thỏa thuận Bên mua mua hạt điều thô nguồn gốc Ivory Coast, số lượng là 1000 tấn x l,385,50USD/tấn theo phương thức thanh toán 98% L/C trả chậm trong vòng 90 ngày kể từ ngày giao hàng dựa trên vận tải đơn (B/L) theo tiêu chuẩn chất lượng như sau: Thu hồi 471bs/80kg và có quyền từ chối nhận hàng khi thu hồi dưới 451bs Hạt: số hạt tối đa là 205/kg .Từ chối là 220 hạt/kg Độ ẩm tối đa là 10% - Từ chối độ ẩm là trên 12%.


99/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 806
  • 52

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 12/10/2012 và tại phiên Toà nguyên đơn bà NĐ_Ngô Kim Chung có đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 15/3/2010 bà có nhận chuyển nhượng từ ông LQ_Đặng Thanh Sang nhà đất mang số 188/16/3D TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM (theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC761018 ngày 22/11/2005) với diện tích đất được công nhận là 290,7 m2, còn lại 15,2 m2 (đang tranh chấp) ông LQ_Sang chưa được công nhận, tổng diện tích chuyển nhượng là 305,74 m2. Phần đất 15,2 m2 thuộc nhà đất mang số 188/16/3 TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM có diện tích 40m2 (theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ngày 27/8/2004 của UBND quận TĐ cấp, được cập nhật sang tên bà Trương Thị Minh Thanh là đại diện của ông Trương Văn Tiếng).


09/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1638
  • 18

Yêu cầu chia thừa kế

24-01-2013

Chị NĐ_Trần Huỳnh Lợi trình bày: Chị và anh Đặng Đình Tuấn là vợ chồng hợp pháp theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 135 ngày 22/12/1999. Trước khi đăng ký hôn nhân vợ chồng chị đã chung sống với nhau từ tháng 9/1997 (tổ chức lễ đính hôn ngày 20/5/1997 và tổ chức lễ cưới ngày 05/09/1997). Anh Tuấn là con của ông BĐ_Đặng Hùng và bà BĐ_Lê Thị San. Chị và anh Tuấn có 01 con chung là LQ_Đặng Trần Bảo An, sinh ngày 19/8/2005. Chị và anh Tuấn tạo lập được một số tài sản chung như sau: - Căn nhà 208/6 HVH, phường 9, quận PN, thành phố HCM mua ngày 12/8/1998, do ông Đặng Đình Tuấn đứng tên. - Xe ô tô 04 chỗ hiệu Ford Mondeo 2.5 mang biển số 52Y-0270, mua ngày 27/12/2004 do ông Đặng Đình Tuấn đứng tên. - Xe máy hiệu Attila biển số 54R2-0990 - 9.450 cổ phiếu của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Dầu khí (Petrotexco). - Số tiền gửi Ngân hàng TMCP A là 23.556.263đ.


09/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 564
  • 7

Tranh chấp thừa kế

24-01-2013

Chị NĐ_Trần Huỳnh Lợi trình bày: Chị và anh Đặng Đình Tuấn là vợ chồng hợp pháp theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 135 ngày 22/12/1999. Trước khi đăng ký hôn nhân vợ chồng chị đã chung sống với nhau từ tháng 9/1997 (tổ chức lễ đính hôn ngày 20/5/1997 và tổ chức lễ cưới ngày 05/09/1997). Anh Tuấn là con của ông BĐ_Đặng Hùng và bà BĐ_Lê Thị San. Chị và anh Tuấn có 01 con chung là LQ_Đặng Trần Bảo An, sinh ngày 19/8/2005. Chị và anh Tuấn tạo lập được một số tài sản chung như sau: - Căn nhà 208/6 HVH, phường 9, quận PN, thành phố HCM mua ngày 12/8/1998, do ông Đặng Đình Tuấn đứng tên. - Xe ô tô 04 chỗ hiệu Ford Mondeo 2.5 mang biển số 52Y-0270, mua ngày 27/12/2004 do ông Đặng Đình Tuấn đứng tên. - Xe máy hiệu Attila biển số 54R2-0990 - 9.450 cổ phiếu của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Dầu khí (Petrotexco). - Số tiền gửi Ngân hàng TMCP A là 23.556.263đ.


388/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2048
  • 35

Ly hôn

20-08-2009

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 31/10/2006 và các lời khai trong quá trình tố tụng, ông Charles Trần Hoàng khai như sau: Năm 2000 ông Hoàng từ Mỹ về Việt Nam có quen biết bà Nguyễn Thị Bạch Tuyết và chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, cuộc sống chung không hạnh phúc do nguyên nhân chênh lệch quá nhiều về tuổi tác, trình độ nhận thức, quan điểm, tính tình không hoà hợp; khi bà Tuyết mang thai đòi phá thai, ông Hoàng không muốn mà muốn bà Tuyết sinh con; bà Tuyết không muốn cùng ông xây dựng gia đình hạnh phúc, bà Tuyết lợi dụng việc đứng tên tài sản giúp ông nên bà Tuyết đã tự ý vay nợ làm tổn thất quá nhiều tài chính buộc ông phải gánh trả. Sự việc diễn ra ông lựa lời góp ý động viên nhưng bà Tuyết không sửa được. Năm 2004 vợ chồng tự sống ly thân. Nay xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên ông xin được ly hôn.