42/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 843
- 22
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tháng 01 năm 2009 bà NĐ_Ngô cho ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích vay số tiền 1.900.000.000 đồng, thoả thuận thời hạn vay 04 tháng, lãi suất 20.000.000 đồng/tháng. Hết thời hạn vay, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không có khả năng trả nợ nên ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích đồng ý bán căn nhà tại địa chỉ 81 DC, Khu phố 2, phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM cho bà NĐ_Ngô với giá 2.000.000.000 đồng để cấn trừ khoản tiền nợ gốc 1.900.000.000 đồng và 05 tháng tiền lãi 100.000.000 đồng. Ngày 27/5/2009 hai bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà tại Phòng công chứng PAT, Thành phố HCM. Sau khi ký hợp đồng, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không đóng thuế nên bà NĐ_Ngô không thực hiện được việc đăng bộ sang tên nhà, đất. Bà NĐ_Ngô đã liên hệ ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích nhưng ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích yêu cầu bà NĐ_Ngô cho ông bà vay một khoản tiền để ông bà giải quyết công nợ thì ông bà sẽ hỗ trợ bà NĐ_Ngô đăng bộ, sang tên căn nhà.
431/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1372
- 21
Tranh chấp tiền đền bù thu hồi đất
Vào cuối năm 2002, ông được Linh mục Phan Khắc Từ giới thiệu làm quen với bà BĐ_Võ Thị Kim Hương, chủ tịch Hội đồng quản trị Trung tâm cai nghiện KH, có trụ sở tại số 139 đường VTS, phường Y, thành phố VT, tỉnh BR - VT. Khi quen biết, bà BĐ_Hương nói trung tâm đang gặp khó khăn về tài chính muốn bán giấy phép hành nghề cai nghiện. Vì đang có ý định mở trung tâm cai nghiện tại Việt Nam nên ông đà đồng ý giúp đỡ bà BĐ_Hương. Nhưng do không có quốc tịch Việt Nam nên việc xin phép mở trung tâm cai nghiện là rất khó khăn, nên ông bàn bạc và đi đến thỏa thuận với bà BĐ_Hương là hai bên cùng hợp tác làm việc chung với nhau, bà BĐ_Hương vẫn đứng danh nghĩa Chủ tịch Hội đồng quản trị, còn ông làm tư vấn và bỏ vốn đầu tư - xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị cho trung tâm. Cụ thể, ông đà bỏ tiền ra trả nợ cho bà BĐ_Hương, mua xe ô tô, sửa chữa trụ sở và mua sắm trang thiết bị phục vụ chương trình cai nghiện của trung tâm. Do cơ sở tại số 139 đường VTS quá chật hẹp, nên đầu năm 2003 ông đã bàn bạc với bà BĐ_Hương nhận chuyển nhượng một lô đất rộng hơn 40.000m2 của ông Nguyễn Giang Hồ và bà Nguyễn Thị Hải, ở xã TT, huyện TT, tỉnh BR - VT, để xây dựng trung tâm cai nghiện và hậu cai nghiện, ông cùng bà BĐ_Hương đi coi đất và thỏa thuận giá chuyển nhượng đất với ông Hồ và bà Hải là 1,9 tỷ đồng.
431/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 264
- 8
Vào cuối năm 2002, ông được Linh mục Phan Khắc Từ giới thiệu làm quen với bà BĐ_Võ Thị Kim Hương, chủ tịch Hội đồng quản trị Trung tâm cai nghiện KH, có trụ sở tại số 139 đường VTS, phường Y, thành phố VT, tỉnh BR - VT. Khi quen biết, bà BĐ_Hương nói trung tâm đang gặp khó khăn về tài chính muốn bán giấy phép hành nghề cai nghiện. Vì đang có ý định mở trung tâm cai nghiện tại Việt Nam nên ông đà đồng ý giúp đỡ bà BĐ_Hương. Nhưng do không có quốc tịch Việt Nam nên việc xin phép mở trung tâm cai nghiện là rất khó khăn, nên ông bàn bạc và đi đến thỏa thuận với bà BĐ_Hương là hai bên cùng hợp tác làm việc chung với nhau, bà BĐ_Hương vẫn đứng danh nghĩa Chủ tịch Hội đồng quản trị, còn ông làm tư vấn và bỏ vốn đầu tư - xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị cho trung tâm. Cụ thể, ông đà bỏ tiền ra trả nợ cho bà BĐ_Hương, mua xe ô tô, sửa chữa trụ sở và mua sắm trang thiết bị phục vụ chương trình cai nghiện của trung tâm. Do cơ sở tại số 139 đường VTS quá chật hẹp, nên đầu năm 2003 ông đã bàn bạc với bà BĐ_Hương nhận chuyển nhượng một lô đất rộng hơn 40.000m2 của ông Nguyễn Giang Hồ và bà Nguyễn Thị Hải, ở xã TT, huyện TT, tỉnh BR - VT, để xây dựng trung tâm cai nghiện và hậu cai nghiện, ông cùng bà BĐ_Hương đi coi đất và thỏa thuận giá chuyển nhượng đất với ông Hồ và bà Hải là 1,9 tỷ đồng.
1314/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1554
- 54
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 27-4-2001, ông BĐ_Hồ Tiết Phong, bà BĐ_Nguyễn Thị Hương ký hợp đồng bán căn nhà số 313 LQĐ, phường T, quận BT, có diện tích 60m2 trên 392m2 đất cho vợ chồng ông NĐ_Vương Quốc Lân, bà NĐ_Nguyễn Thị Bình với giá 460 lượng vàng SJC. Cùng ngày, ông NĐ_Lân, bà NĐ_Bình đã đặt cọc cho ông BĐ_Phong, bà BĐ_Hương 130 lượng vàng SJC. Hai bên thỏa thuận giao cho Công ty TNHH Đại Tín làm dịch vụ hợp thức hóa căn nhà và chuyển quyền sở hữu nhà từ bên bán sang bên mua trong thời hạn 05 tháng, tuy nhiên ông BĐ_Phong không giao hồ sơ nhà đất cho Công ty TNHH Đại Tín để hợp thức hóa nhà đất theo thỏa thuận và cũng không tự tiến hành thủ tục hợp thức hóa với lý do chưa hết hạn quy định trong hợp đồng. Qua tìm hiểu, ông được biết ông BĐ_Phong còn nhiều khoản nợ phải thi hành ở các vụ án khác; hiện tại toàn bộ bãn chính giấy tờ nhà 313 LQĐ, phường T, quận BT của vợ chồng ông BĐ_Phong đo thi hành án dân sự quận BT tạm giữ và căn nhà đã được kê biên. Vợ chồng ông đã đề nghị dược trả tiền tại Thi hành án dân sự quận BT nhằm lấy giấy tờ nhà, đất đê làm thủ tục hợp thức hóa nhưng ông BĐ_Phong không chấp nhận.Vợ chồng ông đề nghị Tòa án nhân dân quận BT kê biên nhà, đất nêu trên.
122/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 475
- 5
Tranh chấp hợp đồng vay vốn đầu tư trồng và chăm sóc cao su
Năm 1990 ông Phan Đình Nghị (chồng bà BĐ_Hiền) ký hợp đồng vay vốn của Nông trường cao su CB - NĐ_Công ty cao su ĐL để đầu tư trồng và chăm sóc 43,6 ha cao su. Sau khi ký hợp đồng. Nông trường đã đầu tư vốn đầy đủ theo thỏa thuận của hợp đồng. Đến ngày 10-5-1996 Nông trường và ông Nghị ký hợp đồng số 01 thay thế hợp đồng năm 1990 với nội dung Nông trường cho ông Nghị vay vốn dài hạn trồng và chăm sóc 43,6 ha cao su và nghĩa vụ của ông Nghị trả vốn và lãi suất hàng năm bằng mủ cao su khô loại 1. Năm 2003 ông Nghị chết, nên ngày 22- 02-2003 Nông trường cao su CB đã ký lại hợp đồng với bà BĐ_Phan Thị Kim Hiền là người kế thừa hợp đồng của ông Nghị. Nội dung hợp đồng ký với bà BĐ_Hiền y như nội dung hợp đồng của ông Nghị năm 1996.