78/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2203
- 50
Tranh chấp hợp đồng thuê tàu biển
Vào ngày 01/7/2005, ông NĐ_Nguyễn Việt Từng ký hợp đồng số 01-07/HĐTT 2005 với BĐ_Công ty TNHH An Na ( BĐ_Công ty An Na) về việc thuê con tàu An Na 07, có những nội dung chính: Thời gian giao tàu: Tháng 7/2005; Cảng nhận/giao tàu: Một cảng an toàn ở T.p HCM hoặc VT; Bên A (bên cho thuê tàu) hoàn chỉnh việc sửa chữa trong tháng 7/2005 trước khi giao tàu cho bên B (bên thuê tàu); Hai bên giao tàu theo thực tế nguyên trạng, kèm theo các biên bản bàn giao từng phần, tổng thể và được ký bởi hai bên; Bên B thuê tàu An Na 07 trong 06 tháng kể từ khi hai bên ký biên bản giao tàu và giấy tờ pháp lý; Giá thuê tàu là 80.000.000 đồng/tháng theo phương thức thuê tàu trần, người thuê tàu toàn quyền khai thác và lập đội ngũ thuyền viên; Bên B ký quỹ 03 tháng tiền thuê tàu là 240.000.000 đồng; Vùng biển hoạt động của tàu sẽ tuân thủ theo giấy phép của Đăng kiểm Việt Nam;
42/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 463
- 6
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản
NĐ_Công ty có chiếc máy xúc hiệu DAEOO/SOLAR 130W-III có số khung SL 130W-1955, số máy DB58-400258, mua của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Thương mại và Dịch vụ Thiên Hà (gọi tắt là Công ty Thiên Hà) vào ngày 18-4-2003 với số tiền 134.925.000 đồng, theo hóa đơn giá trị gia tăng số CN 047204. Sau khi mua được máy, NĐ_Công ty XYA đã đưa máy xúc lên thi công tại công trình đường giao thông nông thôn huyện BY, tỉnh Sơn LA. NĐ_Công ty XYA ký hợp đồng giao cho ông BĐ_Nguyễn Văn Phi trực tiếp khai thác quản lý máy. Ông BĐ_Phi không thực hiện hợp đồng, đưa máy về làm riêng. Hết thời hạn, ông BĐ_Phi không giao máy và nộp tiền cho NĐ_Công ty XYA. Ông Nho đề nghị Tòa án xác nhận chiếc máy xúc trên thuộc quyền sở hữu của NĐ_Công ty XYA, buộc ông BĐ_Phi trả máy và số tiền thuê máy là 152.000.000 đồng.
39/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3107
- 106
Theo đơn khởi kiện ngày 04-10-2001 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Jacques Võ Khắc Mễ trình bày: Ông là Việt kiều ở Pháp. Ông muốn mua nhà ở thành phố HCM để sau khi về hưu thì cả gia đình ông hồi hương về Việt Nam sinh sống, đồng thời để cha (cụ Võ Văn Hợi) và mẹ kế (cụ Dương Thị Ngọc Ánh) và các em cùng cha khác mẹ (gồm bà BĐ_Võ Thị Đoan, bà Võ Thị Đông Thanh, bà LQ_Võ Thị Đông Thu) chuyển từ tỉnh Trà Vinh lên thành phố HCM sinh sống. Năm 1989 ông đã nhiều lần gửi thuốc tây từ Pháp về Việt Nam (có lần ông trực tiếp mang thuốc về) để bà BĐ_Đoan bán và ông gửi thêm tiền về để bà BĐ_Đoan mua căn nhà số 23B cư xá Đô Thành, phường X, quận Y, thành phố HCM của gia đình bà Nguyễn Thị Thân vào ngày 19-9-1989 và xây lại nhà này (có lúc ông LQ_Mạn khai là gia đình yêu cầu ông tài trợ tiền để mua nhà và xây mới căn nhà).
417/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 518
- 14
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
+ Theo đơn khởi kiện ngày 18/4/2014, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 10/10/2014, bản tự khai ngày 14/10/2014, biên bản hòa giải ngày 31/10/2014 và tại phiên tòa bà NĐ_Hoàng Thị Thu Phương là nguyên đơn và đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Bà NĐ_Hoàng Thị Thu Phương và bà BĐ_Nguyễn Kiều Thân là bạn thân. Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014, bà NĐ_Phương có cho bà BĐ_Thân vay tổng cộng là 1.067.490.364 đồng. Bà NĐ_Phương trả nợ thay cho bà BĐ_Thân tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn CG theo Hợp đồng tín dụng số: 1600-LAV-200900863 ngày 31/7/2009 và khoản tiền mà bà NĐ_Phương đóng thay cho bà BĐ_Thân ở tại dự án Công ty Hoàng Anh Gia Lai số tiền là 192.000.000 đồng. Khoản tiền mà bà NĐ_Phương cho bà BĐ_Thân vay riêng là 875.154.000 đồng;
137/2006/PS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 873
- 19
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 4/9/1989, vợ chồng ông BĐ_Thuần tổ chức họp gia đình có mặt các người con và lập “biên bản cha mẹ giao đất và tài cho các con”, ông BĐ_Thuần, bà Soi phân chia đất cho các con trong đó cho anh Nguyễn VH 57.6m2 (1 miếng 6) và bán cho anh NĐ_Tuấn 2 sào đất giá 3,5 chỉ vàng một sào với yêu cầu trả ngay trong năm 1/3, số còn lại 2/3 trả năm 1990. Ngôi nhà trị giá 6 tạ thóc yêu cầu trả ngay 3 tạ, còn 3 tạ cho anh NĐ_Tuấn với điều kiện để cha mẹ ở đến khi qua đời thì anh NĐ_Tuấn mới được sử dụng nhà. Biên bản có xác nhận của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã VH ngày 20/9/1989 (BL97).