cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

363/2014/DS-ST: Đòi lại di sản thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1265
  • 23

Đòi lại di sản thừa kế

13-11-2014
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Vân bà NĐ_Chi là con của ông Chung Bồi (đã chết, không nhớ năm nào) và bà Nguyễn Thị Ngành (chết năm 1948). Bà Ngành là con của ông Nguyễn Văn Bảy (chết năm 1981) và bà Huỳnh Thị Xi (chết năm 1996). Ông Bảy bà Xi có tất cả 02 người con là bà Ngành và ông Nguyễn Văn Sang (chết năm 2003). Ông Sang (trước năm 1975 ông Sang còn có tên là Nguyễn Văn Ba – gọi là Ba Nhỏ) có tất cả 03 vợ. Người vợ thứ nhất là bà Nguyễn Thị Tư (chết năm 2001), không có con chung, chỉ có 02 người con nuôi là ông LQ_Đỗ Như Vinh (còn có tên là Nguyễn Văn Trọng) và ông BĐ_Nguyễn Trung Thủy. Người vợ thứ hai là bà LQ_Nguyễn Thị Ngân, có 02 người con chung là ông LQ_Nguyễn Văn Tuấn và bà LQ_Nguyễn Thị Bình. Người vợ thứ ba là bà Huỳnh Thị Truyện (chết không nhớ năm nào), có 01 con chung là bà LQ_Huỳnh Thị Hà. Bà LQ_Nguyễn Thị Ngân có tất cả 3 người con là ông LQ_Nguyễn Văn Tuấn, bà LQ_Nguyễn Thị Bình và ông Nguyễn Văn Rớt.


23/2014/GĐT-TKT: Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng giá trị tài sản của dự án Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 422
  • 24

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng giá trị tài sản của dự án

06-06-2014

Ngày 20/5/2010, NĐ_Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phúc An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Phúc An) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Minh (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hùng Minh) ký Hợp đồng công chứng số 1031 tại Phòng công chứng số 4 tỉnh LA có nội dung: “Chuyển giao giá trị còn lại của tài sản trên đất tại cụm công nghiệp Đức Mỹ (giai đoạn 2) do NĐ_Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phúc An làm chủ đầu tư”. Theo đó, NĐ_Công ty Phúc An là chủ đầu tư đồng ý chuyển nhượng giá trị tài sản đã đầu tư và BĐ_Công ty Hùng Minh đồng ý nhận chuyển nhượng toàn bộ giá trị còn lại là tài sản trên đất; tổng giá trị chuyển nhượng là 28.557.728.188 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng); phương thức thanh toán như sau: NĐ_Công ty Phúc An thoả thuận để BĐ_Công ty Hùng Minh thanh toán làm 02 (hai đợt); Đợt 1, BĐ_Công ty Hùng Minh đã thanh 25.557.728.188 đồng ngay sau khi ký hợp đồng; Đợt 2, BĐ_Công ty Hùng Minh phải thanh toán 3.000.000.000 đồng vào ngày 30/9/2010. Do BĐ_Công ty Hùng Minh chưa thanh toán 3.000.000.000 đồng của đợt 2 nên NĐ_Công ty Phúc An khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Hùng Minh thanh toán số tiền nêu trên và tính lãi theo quy định của pháp luật.


443/2015/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 876
  • 29

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

28-09-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện vào các ngày 16/02/2012, 20/02/2012 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Kim Thanh trình bày: bà NĐ_Phạm Kim Thanh và ông BĐ_Võ Văn Thịnh đã tìm hiểu và đi đến kết hôn vào ngày 20/01/2008, hôn nhân giữa bà và ông BĐ_Thịnh là hoàn toàn tự nguyện. Naêm 2011, do tình cảm không còn nên và ông Thành đã ly hôn theo bản án sơ thẩm số 608/2011/HNST ngày 25/8/2011 của Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM và bản án phúc thẩm số 1533/2011/HNPT ngày 15/12/2011 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM.


369/2016/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1144
  • 35

Tranh chấp quyền sử dụng đất

20-09-2016
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Linh xác định rõ hai phần đất bà tranh chấp với gia đình bên chồng gồm: -Phần đất có diện tích 759,1m2 (thuộc thửa 212, tờ bản đồ số 2, bộ địa chính xã TCH, huyện HM cũ theo tài liệu chỉnh lý năm 1991, nay thuộc thửa 67, tờ bản đồ số 38, Bộ địa chính phường TCH, Quận T theo tài liệu năm 2005) tương ứng với phần ký hiệu (1) trong bản đồ hiện trạng vị trí do trung tâm đo đạc bản đồ-Sở Tài nguyên môi trường Thành phố HCM lập ngày 25/01/2010. - Phần đất có diện tích 625,5m2 (thuộc thửa 330, tờ bản đồ số 2, bộ địa chính xã TCH, huyện HM cũ theo tài liệu chỉnh lý năm 1991, nay thuộc thửa 67, tờ bản đồ số 38, Bộ địa chính phường TCH, Quận T theo tài liệu năm 2005) tương ứng với phần ký hiệu (6) trong bản đồ hiện trạng vị trí do trung tâm đo đạc bản đồ-Sở Tài nguyên môi trường Thành phố HCM lập ngày 25/01/2010.


02/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán khí Oxy, Acetylen và Ni tơ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 719
  • 20

Tranh chấp hợp đồng mua bán khí Oxy, Acetylen và Ni tơ

08-01-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn kiện đề ngày 25/62013 và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, thì nhận thấy ngày 02/01/2011, nguyên đơn và bị đơn đã ký hợp đồng mua bán hàng hoá: khí Oxy, Acetylen và Ni tơ. Theo hợp đồng này, nguyên đơn đã cho bị đơn mượn 200 vỏ chai chứa khí oxy (sau đây gọi tắt là vỏ chai) và bị đơn được lưu giữ vỏ chai trong thời hạn tối đa 10 ngày tính từ ngày nhận hàng (nguyên đơn xác định ngày giao nhận hàng cuối cùng là ngày 10/7/2012). Theo biên bản xác nhận vỏ chai ngày 01/7/2012, thì bị đơn còn lưu giữ 72 vỏ chai của nguyên đơn. Căn cứ hợp đồng thì khi quá thời hạn lưu giữ, 72 vỏ chai này sẽ được chuyển sang thuê với giá 2.000 đồng/ngày/vỏ chai. Như vậy, bị đơn phải có trách thanh toán tiền thuê vỏ chai từ ngày 21/7/2012 đến ngày nguyên đơn khởi kiện- 25/6/2013 (tổng cộng 332 ngày) với số tiền là 332 x 72 x 2.000đ = 47.808.000 đồng và thuế GTGT 10%, tổng cộng là 52.588.800 đồng. Ngoài ra, nguyên đơn còn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền hàng còn nợ 21.673.850 đồng và hoàn trả 72 vỏ chai, nếu không còn vỏ chai thì trả bằng tiền là 180.000.000 đồng (72 x 2.500.000/vỏ chai). Như vậy bị đơn phải có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền 272.262.650 đồng.