cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1042/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4725
  • 154

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

22-08-2014
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 16/3/2013, lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Thu Lành có người đại diện theo ủy quyền là ông Phạm Tấn Thuấn trình bày: Do quen biết, bà BĐ_Lê Thị Ngọc Châu đã nhiều lần vay mượn tiền của bà NĐ_Lành để kinh doanh. Đầu tháng 5/2011, bà BĐ_Châu có hỏi bà NĐ_Lành cho người quen là bà BĐ_Trần Thị Mùi vay tiền. Ngày 10/5/2011, bà NĐ_Lành đã đưa cho bà BĐ_Châu số tiền là 4.000.000.000đồng và bà BĐ_Châu đã lập văn bản xác nhận với nội dung: “Chị BĐ_Mùi đã nhận 4 tỷ đồng tiền bán căn nhà 4/4 ấp HL, xã BĐ, huyện HM, trong vòng 30 ngày chị BĐ_Mùi xin mua lại căn nhà trên với giá 4 tỷ đồng cộng lãi suất theo Ngân hàng. Nếu không đúng 30 ngày tôi xin chịu trách nhiệm số tiền trên”.


35/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 974
  • 32

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý

21-06-2012
TAND cấp huyện

Ngày 12/03/2008, NĐ_Công ty cổ phần Siala (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Siala) và BĐ_Công ty cổ phần Bông Lan Tinh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Bông Lan Tinh) cùng ký hợp đồng số 001/HĐ/2008-BBC, nội dung: BĐ_Công ty Bông Lan Tinh vay của NĐ_Công ty Siala số tiền 5.000.000.000đ (năm tỷ đồng) nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động, thời hạn vay là 02 tháng (từ 12/03/2008 đến 12/05/2008), lãi suất vay là 1.3%/tháng, lãi quá hạn là 150% lãi suất vay. Để đảm bảo cho khoản vay trên, NĐ_Công ty Siala đã giao bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AĐ 734118 do ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 08/09/2006. Hai bên chi lập biên bản giao nhận giấy quyền sử dụng đất vào ngày 08/07/2008, không lập phụ lục hợp đồng hoặc văn bản ghi nhận khác.


41/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2207
  • 67

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

26-09-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai cùng các chứng từ kèm theo nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Xây dựng Trang trí nội thất Tâm Giao (sau đây gọi tắt là nguyên đơn) có ông Lê Quang Huy đại diện trình bày: Vào ngày 18/4/2011, nguyên đơn và BĐ_Công ty Cổ phần Bất động sản A.D (sau đây gọi tắt là bị đơn) ký Hợp đồng giao nhận thi công xây dựng số: 02/2011/HĐTC. Theo đó, bị đơn đã giao cho nguyên đơn thi công toàn bộ công trình Bể bơi ngoài trời tại số 66/15 đường HL, Tp.VT. Tổng giá trị của hợp đồng là 899.923.420 đồng. Sau khi ký hợp đồng nguyên đơn đã tiến hành thi công. Đến ngày 21/7/2011, nguyên đơn đã hoàn thành và tiến hành bàn giao toàn bộ công trình bể bơi ngoài trời cũng như xuất 04 hóa đơn cho phía bị đơn, tổng giá trị là 899.923.420 đồng.


04/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng quảng cáo và tiêu thụ sản phẩm Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1997
  • 66

Tranh chấp hợp đồng quảng cáo và tiêu thụ sản phẩm

20-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 20/4/2011, BĐ_Công ty TNHH Xây dựng Hồng Hân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hồng Hân) là chủ Nhà hàng Làng nướng 63 CT, Phường F, Quận X và NĐ_Công ty Cổ phần bia HN - VT (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty bia HN - VT; hoặc HVB) đã ký kết Hợp đồng Quảng cáo và Tiêu thụ bia Carlsberg – HN số 2004-2011/HVB-LN63. Theo nội dung hợp đồng thì NĐ_Công ty bia HN - VT tài trợ tiền mặt cho BĐ_Công ty Hồng Hân là 300.000.000 đồng và cung cấp các vật dụng tiếp thị cho BĐ_Công ty Hồng Hân để được hiện diện độc quyền tiếp thị các sản phẩm bia của NĐ_Công ty bia HN - VT tại Nhà hàng 63 CT, Phường F, Quận X (sau đây gọi tắt là Nhà hàng 63 CT) Hợp đồng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 27/4/2011 đến ngày 27/4/2012.


134/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3682
  • 244

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

11-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013 bản tự khai, biên bản hòa giải biên bản không tiến hành Hồ giải được bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Trinh là nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ với bà LQ_Huỳnh Thị Lộc từ trước nên vào khoảng năm 2009 bà LQ_Huỳnh Thị Lộc có gọi cho bà đến để cho bà Nguyễn Thị Hai mượn số tiền để bà Hai trị bệnh, nên vào ngày 27/12/2009 bà có đến nhà bà Hai và bà Hai có yêu cầu bà cho vay tiền nhưng bà không đồng ý, vì vay tiền mà không có tài sản đảm bảo, nên bà Hai có đồng ý bán cho bà căn nhà với giá chuyển nhượng là 300.000.000 đ (ba trăm triệu đồng), do đó vào ngày 27/12/2009 bà Hai và bà có ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng căn nhà mang số 39/5/3 đường X, khu phố 7, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM, hợp đồng bằng giấy tay không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, bà Hai giao cho bà Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 4387/2007/GCN ngày 15/10/2007 (bản chính), bà có yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Văn Bảo là con của bà Hai ký tên trong hợp đồng đặt cọc và đã giao cho bà Hai số tiền đặt cọc là 190.000.000 đ (một trăm chín mươi triệu đồng) có bà LQ_Huỳnh Thị Lộc là em ruột của bà Hai là người làm chứng.