73/2011/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5265
- 141
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Quá trình sử dụng nhà ông BĐ_Đại đã tự ý xây dựng thêm nhiều căn nhà trên đất khuôn viên, tổ chức đá gà, cho thuê mặt bằng... Năm 2004, ông Đức - bà Mỹ khiếu nại tại Ủy ban nhân dân phường A, quận BT và đề nghị Sở quản lý nhà đất - công trình công cộng thành phốHCM hủy bỏ việc ủy quyền nhà cho ông BĐ_Đại. Do Nhà nước chưa có chủ trương giải quyết các tranh chấp giao dịch về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài, nên năm 2006 Tòa án nhân dân thành phố HCM trả lại đơn khởi kiện của ông Đức - bà Mỹ.
59/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1160
- 35
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Hai cụ tuy là đồng sở hữu tài sản tranh chấp, nhưng từ khi mua năm 1962 đến khi tranh chấp năm 2006 không trực tiếp quản lý sử dụng nên coi như đã từ bỏ quyền sở hữu tài sản. Vì vậy, có cơ sở xác định cụ LQ_Thương, cụ Kê đã đồng ý với cụ LQ_Tú cho ông LQ_Xu, ông BĐ_Sung phần tài sản của hai cụ. Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu đòi tài sản của cụ LQ_Thương, ông LQ_Chinh là đúng. Tòa án cấp phúc thẩm hủy án sơ thẩm để giao giải quyết lại theo hướng chấp nhận yêu cầu của cụ LQ_Thương, ông LQ_Chinh là không có căn cứ. Vì vậy, cần hủy án phúc thẩm để giao xét xử phúc thẩm lại, nếu không có chứng cứ mới khác thì giữ nguyên hiệu lực của bản án sơ thẩm.
86/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2300
- 118
Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền và hợp đồng đặt cọc
Nguyên đơn yêu cầu: Hủy Hợp đồng đặt cọc giữa bà BĐ_Tiên và bà LQ_Thùy ngày 4/7/2007 về việc mua bán nhà số 9, tổ 37, HC; hủy Hợp đồng đặt cọc ngày 16/9/2008 giữa bà BĐ_Tiên và bà LQ_Thùy về việc chuyển nhượng lô đất Giấy chứng nhận số H26114 tại số 9 HC; hủy Hợp đồng ủy quyền giữa ông NĐ_Thu và bà BĐ_Tiên ngày 29/11/2006. Yêu cầu tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 63 ngày 27/02/2009 của Tòa án nhân dân thành phố NT về cấm chuyển dịch lô đất Giấy chứng nhận số H26114, diện tích 436m2 đứng tên ông NĐ_Thu.
375/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2443
- 35
Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 0406/TD1/98BL ngày 30/3/1998 (hợp đồng vay bắt buộc do không thanh toán được nợ tín dụng thư), BĐ_Công ty TNHH SX TM XD DV Loan Trịnh còn nợ NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Quân Tâm số nợ gốc là 483.678,97 USD; số nợ lãi tính đến ngày 30/4/2005 là 706.812,86 USD, tổng cộng là 1.190.491,83 USD. Khoản nợ nói trên hiện được bảo đảm bởi 3 bộ khung kho Zamil Steel (theo Hợp đồng thế chấp số 026/TD1/NHNT đã được công chứng ngày 08/5/1996) và quyền sử dụng 7.150 m2 đất tại phường 12 thành phố VT (theo Hợp đồng thế chấp số 157/TC đã được đăng ký tại Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh BR – VT ngày 08/10/2003).
40/2014/GĐT-DS Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1070
- 25
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Căn nhà số 319 NTL, phường 13, quận BT diện tích 369,86m2 nằm trong khuôn viên 1356m2 đất do cụ Âu Ngọc và cụ Phù Cải (cha, mẹ của bà) mua năm 1967. Ngày 04/01/1993 cụ Ngọc, cụ Cải chuyển nhượng cho Công ty Xuất nhập khẩu, sản xuất, dịch vụ và đầu tư quận 1, thành phố HCM (Sunimex) căn nhà trên khuôn viên 1.540m2 đất (22m X 70m). Phần chái bên phải của căn nhà có diện tích 280m2 (4m X 70m) các cụ giữ lại để làm nhà ở. Do cụ Cải bị bệnh phải về nhà bà LQ_Âu Mẫn (số 15/8 ấp Trung Tre, xã LX, quận TĐ) để ở và chữa bệnh, nên phần chái nhà nêu trên các cụ giao cho bà LQ_Âu Mỵ, ông Nguyễn Văn Đan (con gái và con rể) ở. Năm 1994, khi bà LQ_Mỵ, ông Đan sang Mỹ định cư, bà BĐ_Miên, ông Thái mượn diện tích đất này làm lối đi với lý do lối đi phía đường ray xe lửa (nay là hẻm số 318 Nguyễn Xí, phường 13, quận BT) đã bị chủ đất bịt lại, sau đó bà BĐ_Miên, ông Thái tự ý làm chủ quyền nhà đứng tên ông Thái, bà BĐ_Miên. Khi biết được việc này, cụ Ngọc đã khiếu nại với ủy ban nhân dân phường 13, quận BT, nhưng cho đến nay vẫn chưa được giải quyết. Năm 1995, cụ Cải chết không để lại di chúc. Năm 2000, cụ Ngọc chết có di chúc để lại diện tích nhà, đất 280m2 (4m X 70m) tại số 319 đường NTL, phường 13, quận BT cho bà được hưởng, nên bà yêu cầu bà BĐ_Miên và các con của bà BĐ_Miên trả lại diện tích nhà, đất nêu trên cho các thừa kế của cụ Ngọc, cụ Cải.