cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

37/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 390
  • 7

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

18-08-2014

Nhà đất tranh chấp có chiều ngang mặt đường TP là 11,20m, dài theo hẻm 7 HT là 25,6m, nên có thể chia bằng hiện vật được. Hơn nữa, nguyên đơn yêu cầu nhận lại nhà. Đồng thời kết quả xác minh ngày 26/6/2014 về nhà ở của phía nguyên đơn thấy rằng hiện nay cụ Hiếu (vợ của cụ NĐ_Nhất) không có nhà ở LQ_Oán định nên phải đi ở nhờ các con; còn ông Giang (con của vợ chồng cụ NĐ_Nhất) vẫn ở nhờ nhà vợ. Như vậy, phía nguyên đơn đang có nhu cầu về nhà ở. Nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm lại chia cho những người thừa kế của cụ NĐ_Nhất nhận giá trị là không đúng với qui định tại Khoản 2 Điều 685 Bộ luật dân sự và bảo đảm quyền lợi của những người này


271/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 961
  • 14

Tranh chấp chia di sản

17-07-2014

Hủy bản án dân sự phúc thẩm số 128/2011/DS-PT ngày 17/5/2011 của Tòa án nhân dân tỉnh AG và hủy bản án dân sự sơ thẩm số 12/2011/DS-ST ngày 18/01/2011 của Tòa án nhân dân huyện CP, tỉnh AG về vụ án “Tranh chấp chia thừa kế” giữa các nguyên đơn là ông NĐ_Đàm Văn Tú, ông NĐ_Đàm Văn Quan và bà NĐ_Đàm Thị Châu với bị đơn là ông BĐ_Đàm Văn Hào; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông LQ_Nguyễn Văn Tài, bà LQ_Nguyễn Thị Đào


25/2014/DS–GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 419
  • 17

Tranh chấp quyền sử dụng đất

12-06-2014

Ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố đều khai rằng ông bà không biết việc cụ Hưng chuyển nhượng đất cho bà NĐ_Na và bà NĐ_Na được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng phần đất trên lúc nào ông bà cũng không biết. Vì vậy, cần xác định rõ phần đất nào là di sản của cụ Kỉnh, phần đất nào là di sản của cụ Hưng sau khi trừ phần cụ Hưng đã cho ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố cất nhà ở; ai là người trực tiếp quản lý sử dụng phần di sản của cụ Kỉnh để lại?. Những vấn đề trên chưa được xác định, xác minh làm rõ nhưng Tòa án cấp sơ thẩm lại chia thừa kế diện tích 1.160m2 đất của cụ Kỉnh và cụ Hưng cho các đồng thừa kế của hai cụ là không đúng; còn Tòa án cấp phúc thẩm xác định phần đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của cá nhân cụ Hưng và việc cụ Hưng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà NĐ_Na phù hợp với quy định của pháp luật, từ đó buộc ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố phải dỡ nhà trả lại diện tích đất mà cụ Hưng đã để cho ông BĐ_Nga và bà BĐ_Tố cất nhà ở là không đúng


150/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 575
  • 33

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

17-04-2014

Không chấp nhận Quyết định kháng nghị số 85/QĐ-KNGĐT-V5 ngày 30/7/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Giữ nguyên Bản án dân sự phúc thẩm số 228/2012/DSPT ngày 27/11/2012 của Tòa án nhân dân thành phố HN về “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất" giữa nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Mạnh Cần với bị đơn là ông BĐ_Phạm Công Hào; người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông LQ_Phạm Công Tiến và 24 người khác


309/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1972
  • 99

Tranh chấp thừa kế

08-04-2014

Khi giải quyết lại vụ án, trong trường hợp không có chứng cứ nào mới khác làm thay đổi nội dung vụ án thì cần bác yêu cầu của bà LQ_Cổ Tuyết Viên và ông BĐ_Trương Vĩnh Tân về việc xác định bà LQ_Viên là con nuôi của cụ Cổ Phát và cụ Chung Tam Muội; chấp nhận yêu cầu của ông NĐ_Lương Quảng Huy và anh NĐ_Lương Tuấn Vinh, công nhận di chúc ngày 27/8/2010, đồng thời buộc ông BĐ_Trương Vĩnh Tân không được ngăn cản ông NĐ_Huy quản lý, sử dụng căn nhà số 99 Tuệ Tĩnh, phường 13, Quận Y, thành phố HCM. Với những phân tích, nhận định trên, xét kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là có căn cứ nên cần chấp nhận