113/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1391
- 50
Cụ Nguyên Mô và cụ Bùi Thị Chảnh có 06 người con gồm ông Nguyễn Hai (chết năm 2007, có vợ là bà BĐ_Phan Thị Cúc và 05 người con), ông LQ_Nguyễn Bảo, bà LQ_Nguyễn Thị Tú, ông NĐ_Nguyễn Văn Xinh, bà LQ_Nguyễn Thị Bình, bà LQ_Nguyễn Thị Linh. Hai cụ có căn nhà từ đường trên khoảng 3000m2 đất thửa số 722 tại tổ 7, thôn Xuân Lạc 2, xã VN, thành phố NT, tỉnh KH. Ngoài ra, hai cụ còn có thửa đất màu (liền kề thửa 722), diện tích khoảng 1500m2. Năm 1973, cụ Chảnh chết, không để lại di chúc. Năm 1993, cụ Mô chết cũng không để lại di chúc. Sau khi cụ Mô chết, vợ chồng ông Hai, bà BĐ_Cúc tiếp tục quản lý tài sản nhà và đất. Năm 2002, ông Hai bị ốm không có tiền chữa bệnh nên các anh em thống nhất thỏa thuận chia thửa đất màu; theo đó, ông và ông LQ_Bảo, mỗi người được chia 120m2 đất, bà LQ_Tú, bà LQ_Bình và bà LQ_Linh mỗi người được chia 80m2 đất, phần đất còn lại ông Hai bán lấy tiển chữa bệnh. Năm 2004, các anh em ông góp tiền sửa chữa ngôi nhà từ đường. Năm 2007, ông Hai chết. Sau đó, bà BĐ_Cúc chuyển nhượng toàn bộ đất cho con là anh LQ_Nguyễn Nam và phân chia đất cho các con, không có sự đồng ý của các anh em ông.
334/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1494
- 40
Cố Đệ và cố Sảnh chết, không để lại di chúc. Theo quyết định của hội đồng gia tộc ngày 31/12/1963 thì có 10.000m2 là đất hương hỏa và giao cho cụ Son quản nhiệm, đồng thời cũng đề cử cụ Sòn giám hộ cho ông Nguyễn Tấn Kiến sinh năm 1948 (BL147-154). Sau khi cụ Son chết, những người thừa kế của cụ Son và cụ Sự đã lập tờ thuận phân diện tích 10.000m2 đất hương hỏa nói trên vào ngày 24/3/1991. Mỗi bên nhận phần bằng nhau có diện tích 5.000m2. Căn nhà ngói 3 gian của cố Đệ và cố Sảnh được chia cho ông Nguyễn Tấn Kiển quản lý phần gian bên trái. Cụ Son quản lý phần gian giữa và gian bên phải (BL152). Lúc sinh thời cụ Son có chia cho ông sử dụng thửa 125 với diện tích là 3.275m2. Phần còn lại ông BĐ_Quý và các con sử dụng cho đến nay. Trên phần đất này có căn nhà hương hỏa xây dựng trên diện tích 1.053m2 tại số 108/95/94 NVH, phường AP, quận NK, thành phố CT. Ông NĐ_Trà yêu cầu chia thừa kế căn nhà và diện tích đất này. Ông là con trai duy nhất của cụ Son và cụ Tụy nên ông sẽ đảm nhiệm việc thờ cúng.
109/2013/DS-GĐT: Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 869
- 25
Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cụ Phan Văn Tảng (còn gọi là Lãng, chết năm 1994) và cụ Hứa Thị Chiến (chết năm 1990) có 09 người con, 02 người con chết lúc nhỏ chưa có gia đình, còn lại 07 người con là ông và các ông, bà BĐ_Phan Văn Đạt (út nhỏ), LQ_Phan Thị Kha, LQ_Phan Văn Chơi, LQ_Phan Văn Linh (Xét), Phan Văn Lẹt (ông Lẹt chết năm 1999; ông Lẹt có vợ là bà LQ_Lê Thị Mỹ và 4 con là các anh chị LQ_Phan Thị Hà, LQ_Phan Thị Phú, LQ_Phan Văn Bình, LQ_Phan Thị Ngọc Liên) và Phan Thị Xuân (bà Xuân (chết năm 1998) có chồng là ông Mai Văn Cào và 4 con là các anh chị LQ_Mai Văn Dư, LQ_Mai Ngọc Thanh, Mai Văn Lâm và LQ_Mai Văn Thế). Ngày 15/9/1992 cụ Tảng lập di chúc cho ông được hưởng căn nhà 62/3 ấp Chánh và 1 căn nhà thờ trên diện tích 5.628m2 thuộc thửa 757 và 742 tờ bản đồ số 3 ấp Chánh, xã TTH, huyện CC, thành phố HCM. Tuy nhiên, diện tích đất nêu trên bị ông út Nhỏ tự ý kê khai, đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1993. Do đó, ông yêu cầu Tòa án công nhận cho ông quyền được hưởng khối tài sản nêu trên theo di chúc của cụ Tảng và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông BĐ_Đạt (út nhỏ) phần đất tranh chấp.
109/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 241
- 10
NHẬN THẤY: Tại đơn kiện đề ngày 14/11/2001 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Đạt (Tám Dặm) trình bày: Cụ Phan Văn Tảng (còn gọi là Lãng, chết năm 1994) và cụ Hứa Thị Chiến (chết năm 1990) có 09 người con, 02 người con chết lúc nhỏ chưa có gia đình, còn lại 07 người con là ông và các ông, bà BĐ_Phan Văn Đạt (út nhỏ), LQ_Phan Thị Kha, LQ_Phan Văn Chơi, LQ_Phan Văn Linh (Xét), Phan Văn Lẹt (ông Lẹt chết năm 1999; ông Lẹt có vợ là bà LQ_Lê Thị Mỹ và 4 con là các anh chị LQ_Phan Thị Hà, LQ_Phan Thị Phú, LQ_Phan Văn Bình, LQ_Phan Thị Ngọc Liên) và Phan Thị Xuân (bà Xuân (chết năm 1998) có chồng là ông Mai Văn Cào và 4 con là các anh chị LQ_Mai Văn Dư, LQ_Mai Ngọc Thanh, Mai Văn Lâm và LQ_Mai Văn Thế).
08/2015/HN-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 547
- 21
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Vành đề ngày 21/12/2012 và khởi kiện bổ sung đề ngày 29/5/2013 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Bà và ông BĐ_Đào Anh Xiêng sống chung với nhau từ năm 1999, có tổ chức cưới, đăng ký kết hôn vào năm 2004 theo giấy chứng nhận kết hôn số 24 ngày 12/4/ 2004 do Ủy ban nhân dân Phường Y Quận Z cấp. Sau khi cưới thì bà về sống tại địa chỉ số 362/12 GP, Phường Y, Quận Z là nhà riêng của ông BĐ_Đào Anh Xiêng. Thời gian sống chung có 03 con: - Đào Trần Huyền Trang – sinh ngày 25/02/2000 - Đào Trần Huyền Thanh – Sinh ngày 05/4/2001 - Đào Trần Huyền Trinh - sinh ngày 19/5/2006