21/2008/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2508
- 91
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Theo ông NĐ_Bùi Văn Vinh trình bày: ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Mộng kết hôn và chung sống từ năm 1985, ông bà có hai người con chung và có tài sản sản chung là căn nhà 8ố: 542 đường số 25 (NTT), khu phố CXM, thị trấn KL, huyện KL, KG. về căn nhà tuy là tài sản chung nhưng công sức đóng góp tạo dựng phần của ông là chính, vì ông làm trong công ty xi măng Hà Tiên II đã hơn 25 năm, được công ty bán hóa giá và tiền bạc ông đóng góp nhiều hơn vợ để mua căn nhà. Nay ông yêu cầu chia trị giá căn nhà làm ba phần ông hưởng hai phần và bà BĐ_Mộng một phần. Trị giá căn nhà thỏa thuận là 233.910.245đ, ngoài ra trong quá trình chung sống vợ ông có nợ bà LQ_Đình số tiền 168.672.500đ và 1.950 USD, ông xác nhận vợ ông có nợ bà LQ_Đình và ông dự định hỗ trợ tiếp với vợ ông trả nợ cho bà LQ_Đình nhưng bà LQ_Đình lại yêu cầu buộc vợ chồng ông trả nợ quá khắt khe (không thương lượng thỏa thuận được), nên ông yêu cầu chia tài sản chung để vợ ông có phần tiền riêng trả nợ cho bà LQ_Đình.
29/2014/LĐ–ST Sơ thẩm Lao động
- 6209
- 230
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bà và BĐ_Công ty cổ phần Lan Anh ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 24 tháng (Từ ngày 01/11/2013 đến ngày 31/10/2015), chức vụ là kế toán trưởng, mức lương ghi trên hợp đồng là 3.200.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, trên thực tế lương bà lãnh là 12.000.000 đồng/tháng và trước khi nghỉ việc là 18.000.000/tháng, gồm có lương căn bản là 3.200.000 đồng và các khoản phụ cấp là 14.800.000 đồng. Ngày 04/01/2014 công ty và bà có buổi làm việc, theo đó công ty thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với bà và công ty thông báo cho bà biết trước 30 ngày và công ty sẽ thanh toán lương cho bà đến hết ngày 03/02/2014. Nhưng bà không đồng vì hợp đồng của bà đến 01/11/2015 mới hết hạn. Ngày 06/01/2014 công ty ra quyết định số 04/QĐTV/2014 về việc giải quyết thôi việc cán bộ nhân viên đối với bà.
11/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2406
- 90
NĐ_Công ty TNHH xăng dầu An Thành (gọi tắt NĐ_Công ty An Thành) và BĐ_Công ty TNHH dịch vụ dầu khí Thanh Hà (gọi tắt BĐ_Công ty Thanh Hà) ký kết Hợp đồng đại lý bán lẻ xăng dầu số 20/HĐĐL-VP/2012 ngày 30/12/2011, theo đó BĐ_Công ty Thanh Hà làm đại lý bao tiêu sản phẩm xăng dầu cho NĐ_Công ty An Thành bao gồm: Xăng, dầu Diesel (DO), dầu hỏa (KO) tại các cửa hàng bán lẻ trong hệ thống của BĐ_Công ty Thanh Hà. Số lượng dự kiến là 100m3/tháng xăng dầu; Chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6776:2005 đối với các loại xăng không chì; và TCVN 5689:2005 đối với nhiên liệu dầu Diesel), về thanh toán các bên thỏa thuận: BĐ_Công ty Thanh Hà nhận hàng không vượt quá mức gối đầu, với giá trị tương đương 200.000.000 đồng. Nếu lô hàng tiếp theo vượt quá mức gối đầu, BĐ_Công ty Thanh Hà phải thanh toán trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận hàng, nếu không thực hiện BĐ_Công ty Thanh Hà phải trả lãi trên số tiền gối đầu và tiền vượt quá mức gối đầu.
01/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1771
- 35
Tranh chấp hợp đồng khoan xây dựng
Ngày 03/01/2008, BĐ_Công ty TNHH Finesun Novareal Việt Nam ký hợp đồng số 001- 08- FS thuê NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đức Hà thực hiện khoan mồi ép cọc tại công trình R1-3 thuộc khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Tổng giá trị hợp đồng là 6.750.000.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT). Đơn giá là 45.454,5 đồng/m. Khối lượng tim cọc là 4.500 tim. Công ty BĐ_Công ty TNHH Finesun Novareal Việt Nam đã cử giám sát công trình và đã ký khối lượng công việc đã thực hiện. Sau khi ký hợp đồng NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đức Hà đã thực hiện xong khối lượng công việc tại công trình R1-3 là: 117.716 mét và xuất hóa đơn VAT cho BĐ_Công ty TNHH Finesun Novareal Việt Nam giá trị 5.393.640.150 đồng. Phần khối lượng chưa xuất hóa đơn VAT giá trị 447.415.721 đồng.