cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

376/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2416
  • 77

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

09-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2010, nguyên đơn cho biết phần đất diện tích 40,5 m2 thuộc thửa 39, tờ bản đồ số 25- tại số 87 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ có nguồn gốc do ông NĐ_Tranh mua lại từ bà Thái Thị Hai vào năm 1996. Năm 2000, ông NĐ_Tranh cho ông BĐ_Chiến mượn (không lập văn bản) để cất nhà tạm. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Chiến làm thủ tục cho đất lại cho con BĐ_Lê Thị Hồng và BĐ_Nguyễn Ngọc Thắm và bà BĐ_Hồng, ông BĐ_Thắm đã được LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây viết tắt là QSHNƠ và QSDĐƠ) số 2880/2009/GCN ngày 07/7/2009. Do vậy, ông NĐ_Tranh khởi kiện yêu cầu các bị đơn tháo dỡ nhà, trả lại cho ông 40,5 m2 đất nêu trên. Đồng thời bồi thường thiệt hại do việc xây dựng căn nhà 87 đã làm lún nền, nứt tường căn nhà 89 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ (của ông NĐ_Tranh) với số tiền bồi thường theo kết quả kiểm định xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.


1583/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1341
  • 16

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

03-12-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 01/4/2015, bản tự khai và các biên bản hòa giải, đại diện nguyên đơn - ông Vũ Văn Hoàn trình bày: Ngày 23/3/2014, NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Đại Lợi VN (gọi tắt là NĐ_Công ty Đại Lợi) và Ban điều hành gói thầu số 2, dự án Bến Thành - Suối Tiên thuộc BĐ_Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 6- Công ty cổ phần (viết tắt là BĐ_Cienco Six) đã ký Hợp đồng dịch vụ bảo vệ số 05/2014 HĐ - DVBV với nội dung: BĐ_Cienco Six thuê NĐ_Công ty Đại Lợi bảo vệ an toàn tài sản cho BĐ_Cienco Six tại 5-7 vị trí thuộc dự án tàu điện ngầm tuyến Bến Thành - Suối Tiên, đoạn từ Ba Son - ngã tư RMK (gói thầu 2) do BĐ_Cienco Six thi công. Đơn giá dịch vụ bảo vệ là 13.200.000 đồng/vị trí/ tháng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng - VAT), thanh toán mỗi tháng một lần trong thời hạn từ ngày 25 đến 30 hàng tháng, sang hình thức chuyển khoản. Hợp đồng có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày 23/3/2014 đến ngày 23/3/2015.


376/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 584
  • 25

Tranh chấp quyền sử dụng đất

09-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2010, nguyên đơn cho biết phần đất diện tích 40,5 m2 thuộc thửa 39, tờ bản đồ số 25- tại số 87 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ có nguồn gốc do ông NĐ_Tranh mua lại từ bà Thái Thị Hai vào năm 1996. Năm 2000, ông NĐ_Tranh cho ông BĐ_Chiến mượn (không lập văn bản) để cất nhà tạm. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Chiến làm thủ tục cho đất lại cho con BĐ_Lê Thị Hồng và BĐ_Nguyễn Ngọc Thắm và bà BĐ_Hồng, ông BĐ_Thắm đã được LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây viết tắt là QSHNƠ và QSDĐƠ) số 2880/2009/GCN ngày 07/7/2009. Do vậy, ông NĐ_Tranh khởi kiện yêu cầu các bị đơn tháo dỡ nhà, trả lại cho ông 40,5 m2 đất nêu trên. Đồng thời bồi thường thiệt hại do việc xây dựng căn nhà 87 đã làm lún nền, nứt tường căn nhà 89 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ (của ông NĐ_Tranh) với số tiền bồi thường theo kết quả kiểm định xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.


218/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 855
  • 22

Đòi lại quyền sử dụng đất

02-07-2015
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện và lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Anh Hiền và bà LQ_Nguyễn Thị Ngọc Phượng: Vợ chồng ông bà là người sử dụng hợp pháp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở số 797622680300746 do LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp ngày 21/7/2008 đối với nhà đất ở số 5/2 đường 2, khu phố 6, phường HBP, quận TĐ, Tp.HCM. Năm 2005, ông LQ_Nguyễn Minh Phải (là cháu con chị ruột ông NĐ_Hiền là bà Bông) cùng vợ tên LQ_Phạm Phi Lưu có xin ông bà cho ở nhờ vài tháng trong phần nhà đất phía sau nhà bếp của ông, diện tích khoảng 11 m2 để làm ăn sinh sống, khi có chỗ khác BĐ_Phải sẽ dọn đi. Thấy hoàn cảnh vợ chồng BĐ_Phải khó khăn nên vợ chồng ông đồng ý cho ở nhờ và tạo điều kiện cho BĐ_Phải nhập hộ khẩu. Tuy nhiên vào năm 2008 ông LQ_Phải tự ý sửa chữa ba bức tường không xin phép, sau khi sinh con thì không chịu dọn đi như lời hứa ban đầu


211/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3422
  • 129

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

29-06-2015
TAND cấp huyện

Qua giới thiệu ông NĐ_Đọc đã gặp bà BĐ_Nguyễn Thị Lệ Minh để thỏa thuận mua căn nhà số 139/1B Đường số 11, Khu phố 9, phường TT, quận TĐ, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của bà BĐ_Minh. Sau khi thống nhất mua bán căn nhà có diện tích 30.8 m2, quyền sử dụng đất 46 m2 với giá 300.000.000 đồng, ngày 15/12/2009 ông NĐ_Đọc và bà BĐ_Minh, ông BĐ_Thái (chồng bà BĐ_Minh) ký kết hợp đồng mua bán nhà ở tại Phòng Công chứng số 3, Thành phố HCM và ông NĐ_Đọc đã giao đủ tiền cho bà BĐ_Minh. Theo thoả thuận thì bên mua (ông NĐ_Đọc) có trách nhiệm đóng thuế và hoàn tất thủ tục đăng ký trước bạ sang tên đối với căn nhà.