cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

102/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 749
  • 27

Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản

05-03-2014

Nguyên đơn bà Neáng Noi trình bày: Bà có diện tích đất nông nghiệp 06 công tầm cắt (1 công tầm cắt bằng 1.296m2) tọa lạc tại Bào Cần Vọt thuộc Khóm An Hòa A, thị trấn BC, huyện TT, tỉnh AG. Vào năm 1989, do hoàn cảnh khó khăn bà có cố cho vợ chồng ông Trần Văn Tình (ông Tình đã chết năm 2004) và bà BĐ_Đặng Thị Hương phần đất trên với giá 50 giạ lúa, sau đó bà nhận thêm 50 giạ lúa và thỏa thuận chuyển nhượng cho ông Tình, bà BĐ_Hương 03 công (=3.888m2) để trừ vào số lúa trên, 03 công còn lại tiếp tục thỏa thuận cầm cố cho vợ chồng ông Tình, bà BĐ_Hương với giá 05 phân vàng 24kra, hai bên thỏa thuận khi nào có tiền thì chuộc đất lại. Nay bà yêu cầu được chuộc lại 03 công đất nêu trên và đồng ý trả cho bà BĐ_Hương 05 phân vàng 24kara. Giấy cầm cố đất do ông Tình lập và giữ bản chính bà chỉ giữ bản phô tô.


101/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 818
  • 17

Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản

05-03-2014

Do chồng của bà là cán bộ nên bà không tự đứng ra nhận cầm cố tài sản mà nhờ cháu rể của bà là anh LQ_Diệp Tú My đứng tên giùm bà hợp đồng cầm cố căn nhà của ông LQ_Trần Lương Thu và bà BĐ_Biện Thị Đương với giá cầm cố là 10 chỉ vàng 24k hạn 02 năm sẽ cho chuộc lại, sau đó bà cho vợ chồng ông LQ_Thu, bà BĐ_Đương thuê lại căn nhà này với giá 250.000 đồng/tháng. Vàng đưa cho vợ chồng ông LQ_Thu là của bà đưa cho anh LQ_My để anh LQ_My giao lại cho vợ chồng ông LQ_Thu, bà BĐ_Đương. Đến năm 2008 hết hạn hợp đồng, bà và anh LQ_My có qua nhà bà BĐ_Đương để làm lại hợp đồng nhưng vợ chồng bà BĐ_Đương muốn chuộc lại nhà nên không làm lại hợp đồng nữa. Sau đó bà BĐ_Đương không thanh toán tiền thuê nhà cho bà nữa. Đến ngày 29/5/2009, bà đến nhà ông LQ_Thu, bà BĐ_Đương yêu cầu trả tiền nhà thì bà BĐ_Đương trả thêm cho bà 10 tháng tiền nhà và viết tờ tường thuật nhận có thiếu của bà 10 chỉ vàng 24k. Nay bà yêu cầu vợ chồng ông LQ_Thu, bà BĐ_Đương trả cho bà 10 chỉ vàng 24k và 21 tháng tiền thuê nhà là 5.250.000 đồng.


97/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 596
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-03-2014

Nguồn gốc đất tranh chấp là của cha mẹ là cụ Nguyễn Văn Sáu và cụ Trần Thị Mậu. Những người con của hai cụ gồm: LQ_Nguyễn Thị Hương, LQ_Nguyễn Thị Vy, Nguyễn Văn Mách (chết năm 2007), Nguyễn Thị Bảy (chết năm 2002), LQ_Nguyễn Văn Tịnh, BĐ_Nguyễn Văn An, NĐ_Nguyễn Văn Hân, LQ_Nguyễn Văn Đương. Cụ Mậu chết năm 1976. Ngày 22/04/1992 cụ Nguyễn Văn Sáu lập “Tờ phân chia di sản” cho các con. Theo tờ phân chia này cụ Sáu chia cho các con trai (không chia đất cho các con gái) các phần đất ở nhiều nơi khác nhau, trong đó có một phần đất 3600m2, tọa lạc ấp Phú Xuân A, xã PH A, huyện CT, tỉnh HG thì cụ Sáu chia làm hai. Diện tích 1800m2 giáp với Tư Tính cụ Sáu chia cho LQ_Nguyễn Văn Đương, phần 1800m2 còn lại có một cái nhà cụ Sáu không phân chia mà để lại dưỡng già, sau khi cụ chết thì tùy vào các con ai trông coi và thờ phượng thì được sử dụng, không được sang bán. Sau khi cụ Sáu chết được 3 tháng thì ông NĐ_Hân đã vào quản lý, canh tác đối với phần đất hương hỏa trên, có diện tích khoảng 1800m2.


46/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 734
  • 32

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung

20-02-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 19/6/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án - nguyên đơn anh NĐ_Nguyễn Hoàng Cao Linh trình bày: Căn nhà số 05 NH, ấp Thuận An, xã LT, thị xã GC (nay là số 0464) là tài sản thuộc sở hữu chung của cha mẹ anh là ông BĐ_Lan và bà BĐ_Dương. Cha mẹ anh đã ly hôn nhưng chưa chia tài sản chung. Đến tháng 4/2008 anh mới biết cha mẹ anh làm thủ tục bán nhà, đất cho ông LQ_Chân, bà LQ_Thanh. Nhà được xây dựng lại vào năm 2004 và anh có đóng góp vào việc xây dựng nhà gồm 86.000.000 đồng và tiền mua vật liệu xây dựng 14.000.000 đồng. Ngoài ra, vào năm 1999 anh có mua một phần đất diện tích 18m2 với số tiền 2.000.000 đồng của ông Trương Văn Mứt ở liền kề với đất của cha mẹ anh để cho ranh đất được ngay thẳng và cha mẹ anh đã sử dụng hết phần đất anh mua để cất lại nhà 0464 NH. Nay anh yêu cầu ông BĐ_Lan, bà BĐ_Dương trả lại cho anh 18m2 đất, trả bằng đất và trả lại phần tiền anh đóng góp xây nhà 100.000.000 đồng, nay trượt giá là 150.000.000 đồng.


44/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 850
  • 35

Tranh chấp thừa kế

19-02-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày l5/4/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Nguyễn Xuân Nhị trình bày: Cha mẹ ông là cụ Nguyễn Như San (tên khác là Trác) và cụ Nguyễn Thị Khuyên có 6 người con gồm: ông Dần (đã mất năm 2010), ông, ông LQ_Chinh, bà LQ_Chơn, bà LQ_Vy, ông BĐ_Linh. Ông Dần và bà BĐ_Chi có 5 người con gồm: anh BĐ_Cần, chị LQ_Linh, chị LQ_Linh, chị LQ_Hoa, chị LQ_Thịnh. Cụ Khuyên mất năm 1998, cụ San mất năm 2005. Tài sản các cụ để lại là 989m2 đất gồm 410m2 đất thổ cư và 579m2 đất thổ canh tại thửa đất số 206 tờ bản đồ số 6 bản đồ địa chính xã LH lập năm 1986. Hiện nay bà BĐ_Chi, chị LQ_Thịnh và vợ chồng anh BĐ_Cần, chị LQ_Hòa đang quản lý 406m2 đất; ông BĐ_Linh đang quản lý 583m2 đất tại thửa đất trên.