497/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 973
- 12
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi lại nhà cho ở nhờ
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải và tại phiên tòa, bà NĐ_Huỳnh Thị Tuyết Sương là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 64/27, LQĐ, Phường Y, quận BT thuộc quyền sở hữu của bà theo Hợp đồng cho nhà số 59079 ngày 29/7/1996 có chứng thực của Phòng Công chứng nhà nước Số 1. Năm 1994, bà cho ông BĐ_Huỳnh Thanh Nhăm là em ruột của bà ở nhờ vì lúc này ông BĐ_Nhăm không có nhà ở. Nay, ông BĐ_Nhăm đã có nhà cửa nên nên bà yêu cầu ông BĐ_Nhăm và các con của ông BĐ_Nhăm trả căn nhà trên cho bà trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Vừa qua ông BĐ_Nhăm có yêu cầu bà trả tiền sửa chữa nhà và cũng đã có kết quả kiểm định nên bà đồng ý trả cho ông BĐ_Nhăm số tiền theo như kết quả kiểm định là 40.214.160 đồng, ngay sau khi ông BĐ_Nhăm trả nhà cho bà
373/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1294
- 33
Năm 1995, vợ chồng ông bà có bán nhà đất có lối đi riêng ra đường ĐBP thuộc một phần căn nhà số 59/10 ĐBP, phường X, quận BT, Thành phố HCM cho ông Trình Ngọc Quỳnh và ông BĐ_Lê Thành Tính. Sau đó, ông Quỳnh và ông BĐ_Tính tự chia đôi căn nhà để mỗi người đứng tên riêng. Theo đề nghị của bên mua, ông bà đã ký bán ½ căn nhà số 59/10 cho ông Trịnh Ngọc Quỳnh (nay mang số 193/7B) theo hợp đồng công chứng số 4636/HĐ/MBN và ½ căn nhà số 59/10 (nay mang số 193/7/3) cho ông BĐ_Tính và bà BĐ_Nguyễn Thị Châu Xoan theo hợp đồng số 4637/HĐ/MBN đã được công chứng ngày 25/5/1995.
15/2006/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2133
- 38
Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền ngày 04/10/2004 và lời khai của người đại diện theo uỷ quyền của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền trình bày: Lô đất đang tranh chấp có nguồn gốc ông Lương Duy Ủy mua của bà Tôn Nữ Thị Phúc, ông Lương Duy Ủy qua đời từ năm 1968. Bà NĐ_Tuyền tiến hành làm thủ tục thừa kế căn nhà trên, cũng trong thời gian này bà NĐ_Tuyền cho ông Hoàng Hiệu ở nhờ, năm 1972 bà NĐ_Tuyền gửi nhà cho bà Nguyễn Thị Sinh trông coi giùm, cuối năm 1972 bà Sinh tự động cho bà Nguyễn Thị Cất ở nhờ một thời gian.
2560/2009/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1550
- 81
Tranh chấp hợp đồng thuê kho bãi
Đại diện cho NĐ_Tổng Công ty Địa ốc LK - ông Phạm Văn Nhật trình bày: Công ty kho bãi Thành phố HCM là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập được chuyển thành đơn bị hạch toán phụ thuộc NĐ_Tổng Công ty Địa ốc LK theo Quyết định số 673/QĐ-ƯB ngày 14/2/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố HCM với chức năng: kinh doanh địa ốc, kho bãi, hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, nhà ở theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/2009 của Chính phủ. Năm 2007, được sự ủy quyền của NĐ_Tổng Công ty Địa Ốc LK, Công ty kho bãi thành phố có ký hợp đồng cho thuê kho bãi số 46/TP/HĐ-2007 ngày 16/3/2007 với BĐ_Công ty TNHH SX-TM Kiêu Dương
23/2009/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1587
- 31
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
- Về quan hệ hôn nhân: chị NĐ_Dương Tố Chi và anh BĐ_Trang Thanh Đinh thống nhất thời gian kết hôn vào năm 2006 có đăng ký kết hôn; do hai bên xảy ra mâu thuẫn nên anh chị đã ly thân vào năm 2008. Chị NĐ_Chi cho rằng anh BĐ_Đinh thường xuyên chửi bới chị và xúc phạm gia đình chị, tiền bạc thì anh BĐ_Đinh quản lý, nay chị yêu cầu được ly hôn. Anh BĐ_Đinh xác định anh thông chửi bới chị NĐ_Chi mà do chị NĐ_Chi không chăm sóc con cái, cộc cằn thô lỗ với chồng và gia đình chồng. Anh cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị NĐ_Chi.