cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

08/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1989
  • 38

Đòi lại tài sản

24-01-2013

Theo đơn khởi kiện ngày 08/7/2011 và trong quá trình tố tụng, bà NĐ_Phạm Thị Hương và người đại diện của bà NĐ_Hương trình bày: Cha chồng của bà NĐ_Hương là ông Nguyễn Kỳ Huệ có tạo dựng được căn nhà bê tông cốt thép diện tích xây dựng là 148,8m2 và phần diện lích 921,4m2 tọa lạc tại số 3/58 Quốc lộ 1A thị trấn CL, huyện CL, tỉnh TG và một số vật dụng trong nhà từ trước năm 1975. Đến năm 1991, được Sở xây dựng tỉnh TG cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở. Đến năm 1999, ông Huệ chết để lại di chúc định đoạt toàn bộ phần tài sản cho ông Nguyễn Kỳ Hà (con ruột của ông Huệ), là chồng của bà NĐ_Hương trong đó căn nhà và phần đất nói trên, ông Hà chưa sang tên chuyển quyền thì đến năm 2008 ông Hà chết để lại di chúc, tháng 03/2011 bà NĐ_Hương đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và đất.


634/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 367
  • 19

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-12-2013
TAND cấp huyện

Ngày 25/12/2009, bà NĐ_Trần Thị Bạch Hà có cho Bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Liên và ông BĐ_Ngô Văn Sáu vay số tiền 150.000.000đ (một trăm năm mươi triệu đồng), hai bên không có làm hợp đồng bằng văn bản; để bảo đảm cho khoản nợ vay ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên có làm hợp đồng công chứng tại Phòng công chứng T để chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có có tài sản gắn liền với đất tại thửa số 605, tờ bản đồ số 41, xã TA, huyện CC cho tôi là NĐ_Trần Thị Bạch Hà. Ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ thanh toán hết số tiền gốc và lãi nói trên nhưng ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên không thực hiện đúng cam kết trả nợ, ngày 26/02/2010 bà Huỳnh Thị Bông đại diện cho bà NĐ_Hà nhận tiền lãi của bà BĐ_Liên là 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng); đến ngày 21/12/2011 hai bên đã được Ủy ban nhân dân xã TA tiến hành hòa giải; tại buổi hòa giải Ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên cam kết sẽ trả gốc và lãi tổng cộng 174.000.000 đồng trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày hòa giải, còn bà NĐ_Hà chỉ đồng ý cho ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên 01 tháng để trả gốc lãi nên hai bên không hòa giải được.


616/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2084
  • 56

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà và quyền sử dụng đất

23-12-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn, và tại phiên tòa nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Kim Hậu trình bày: Ngày 07 tháng 9 năm 2007 ông NĐ_Nguyễn Kim Hậu và bà LQ_Trần Thị Thanh Dung có ký hợp đồng thuê nhà và thuê quyền sử dụng đất với BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Trúc theo đó ông NĐ_Hậu và bà LQ_Dung cho BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Trúc thuê nhà và đất tại địa chỉ 226 Tỉnh Lộ X, khu phố 2, thị trấn CC, huyện CC, thành phố HCM (hợp đồng thuê nhà và quyền sử dụng đất được lập tại Phòng công chứng T, thành phố HCM ngày 07/9/2007, số công chứng 028475), thời hạn thuê 05 (năm) năm tính từ ngày 10/8/2007 đến hết ngày 10/8/2012, giá cho thuê hai năm đầu là 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng)/tháng, từ năm thứ ba là 24.000.000đ (hai mươi bốn triệu đồng)/tháng, ông NĐ_Hậu và bà LQ_Dung nhận đặt cọc của BĐ_Ngân hàng TMCP Việt Trúc là 120.000.000đ (một trăm hai mươi triệu đồng).


501/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3436
  • 126

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

31-10-2013
TAND cấp huyện

Do quen biết, vợ chồng ông, bà NĐ_Tạ Công Hùng, LQ_Nguyễn Thị Tuyết Mai có ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 25674 quyển số 09 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/9/2009 xác nhận của Phòng công chứng số X đối với ông BĐ_Mai Văn Kiên, bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng diện tích 503,6m2 (có 58,6m2 đất ở) thửa số 41, tờ bản đồ 54 tọa lạc tại 157/4 ấp Trung, xã TTH, huyện CC, Thành phố HCM trị giá chuyển nhượng là 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng ông NĐ_Tạ Công Hùng được LQ_Ủy ban nhân dân huyện CC cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA 763080 vào sổ cấp số CH 27556.10.000003 ngày 22/01/2010.


08/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2307
  • 49

Tranh chấp di sản thừa kế và yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

05-09-2013
TAND cấp tỉnh

Cha mẹ bà NĐ_Phúc là ông Nguyễn Đình Mẫng (chết năm 1943) và bà Lê Thị Hai (chết ngày 21/12/2010, theo giấy chứng tử số 20, Quyển số 01/2011 do UBND xã BC, huyện CĐ cấp ngày 02/3/2011). Ông Minh, bà Hai có 02 con chung là NĐ_Nguyễn Thị Phúc và BĐ_Nguyễn Thị Chi. Ngoài ra, ông bà không có con nuôi. Trong những năm trước khi bà Hai chết, bà NĐ_Phúc và bà BĐ_Chi luân phiên về Việt Nam để chăm sóc mẹ, nhưng về công sức và tiền chủ yếu do bà NĐ_Phúc bỏ ra. Bà Hai tạo lập được các tài sản sau: 01 căn nhà cấp 4 xây dựng trên diện tích 19.769m2 thuộc thửa 95, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất so BD 060665 và 4.232m2 thuộc thửa 82, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 060666. Cả hai giấy chứng nhận đều do UBND huyện CĐ cấp ngày 14/10/2010. Cả 2 thửa đất trên đều thuộc tờ bản đồ số 18 xã BC, huyện CĐ, tỉnh BR-VT.