401/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 560
- 22
Đòi lại quyền sử dụng đất và tiền cho vay
Tháng 02/2006 ông BĐ_Thiên hỏi mượn bà số tiền 12.000.000 đồng để trả nợ Ngân hàng, bà đồng ý và cùng ông BĐ_Thiên đến Ngân hàng trả nợ để lấy sổ đỏ, sau khi lấy sổ đỏ về ông BĐ_Thiên đã giao sổ đỏ cho bà giữ; ông BĐ_Thiên có ký giấy tay cho đất (giấy tay không ghi ngày tháng năm và ký hợp đồng theo mẫu) đế cho bà tách bộ quyền sử dụng đất trên. Sau khi ông BĐ_Thiên đưa sổ đỏ cho bà, bà đã nhờ chị LQ_Nguyễn Thị Hoa đi làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất giúp. Ngày 21/8/2006 bà được cấp quyền sử dụng đất diện tích 698m2, nhưng ông BĐ_Thiên ngăn cản không cho bà sử dụng đất dẫn đến tranh chấp. Nay bà ỵêụ cầu ông BĐ_Thiên phải giao cho bà 698m2 để bà sử dụng và đề nghị ông BĐ_Thiên phải trả cho bà 12.000.000 đồng vay và tính lãi theo quy định pháp luật, bà không yêu cầu ông BĐ_Thiên phải trả cho bà tiền công san lấp mặt bằng.
318/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 612
- 12
Tại đơn khởi kiện đề ngày 10-10-2006 và quả trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Duy trình bày: Vợ chồng cụ Trần Văn Quế, cụ Nguyễn Thị Cơ khi còn sống tạo lập được 4.368m2 thổ cư và đất vườn thuộc thửa số 64, tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại xã LP, huyện LT, tỉnh ĐN. Cụ Quế và cụ Cơ sinh được 5 người con chung là ông Trần Văn Ngọ, bà Trần Thị Búa (bà Búa hy sinh năm 1970, ông Ngọ hy sinh năm 1972, đều chưa lập gia đình), bà LQ_Trần Thị Bạch Tình, ông Trần Thiết Hùng (ông Hùng chết năm 1998, có vợ là bà BĐ_Nguyễn Thị Hà và có 2 con là chị LQ_Trần Thị Tố Loan, anh LQ_Trần Trọng Ngân) và bà NĐ_Trần Thị Duy. Năm 1969 cụ Cơ chết năm 1970 cụ Quế lấy cụ Lê Thị Minh. Cụ Quế và cụ Minh tạo lập được khoảng 9.000m2 đất trồng lúa tại các thửa số 3087, 3088, 3382. 3279, 3280 thuộc tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại xã LP, huyện LT, tỉnh ĐN.
05/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1784
- 65
Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị y tế
Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/8/2006 của nguyên đơn, các lời khai của đương sự và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, thì thấy: Sau khi trúng gói thầu cung cấp thiết bị y tế do BĐ_Trung tâm y tế huyện TT làm chủ đầu tư, ngày 06/12/2005 NĐ_Công ty Huy Hoàng (Bên B) ký hợp đồng số 01/2005/HĐKT/ĐTCN-CNC-YTTT bán 5 (năm) loại trang thiết bị y tế cho BĐ_Trung tâm y tế huyện TT (Bên A). Nội dung chính của hợp đồng mua bán gồm: 12 Máy siêu âm chẩn đoán đa năng đen trắng xách tay Famio- 5-SSA-510A, nhà sản xuất Toshiba, nước sản xuất Nhật Bản; 12 Máy nghe tim thai Doppler FD-390 nhà sản xuất ToiTu, nước sản xuất Nhật Bản, cấu hình tiêu chuẩn: máy chính kèm 1 đầu dò-1 cái, bộ biến năng-1 cái...và một số thiết bị y tế khác; tổng giá trị hợp đồng là 4.116.000.000 đồng (đã gồm các loại thuế và chi phí)
16/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 935
- 15
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2006 và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 03/5/2004, Công ty xây dựng Minh Tài (nay là NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài) ký kết Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công số 06-04/HĐKT với BĐ_Công ty cổ phần A & B, theo đó: NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài nhận thầu thi công xây lắp công trình chung cư Mỹ Thuận bao gồm các hạng mục: - Phần thô từ tầng hầm và sàn tầng trệt (gồm đặt sắt chờ cột và sắt chờ các cấu kiện khác); - Phần thô bể ngầm gom nước mưa, bể hầm phân tự hoại, bể nổi thu gom nước thải, bể nước sạch; - Hệ thống ống gang đi ngầm, ống STK xuyên đà, ống chờ xuyên vách tầng hầm
07/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1565
- 44
Tranh chấp hợp đồng mua bán đá
NĐ_Công ty Conesa bán cho Công ty Mamban do bà BĐ_Thảo đại diện lô hàng 626,350m2 đá Granite các loại, trị giá 11.524,14USD, chất lượng theo mẫu đã được đồng ý của đại diện bên mua; bên mua nghiệm thu hàng hóa trước khi cho (nạp) hàng vào Container tại nhà máy bên bán; bên mua đặt cọc trước 30.000.000 VND, phần còn lại sẽ thành toán đủ 100% giá trị thực tế của lô hàng trước khi cho (nạp) hàng vào Container; hàng hóa được chuẩn bị đầy đủ và giao hàng sau 15 ngày (+5) ngày) kể từ ngày nhận tiền đặt cọc; hiệu lực hợp đồng đến ngày 31/8/2005; những bất đồng phát sinh nếu có sẽ được giải quyết qua phân xử, quyết định cuối cùng là do Ủy ban trọng tài quốc tế thuộc Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam phán xét có tham khảo Incoterms 2000.