87/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 558
- 9
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quá trình chung sống, cha mẹ bà tạo lập được căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1033/GCN-2003 ngày 05/6/2003. Thời điểm được cấp giấy, ông Thắng đã chết, mẹ bà và ông BĐ_Đặng Đức Châu khai không đầy đủ các con mà khai ông BĐ_Châu là con duy nhất của ông Thăng. Sau khi cha chết, mẹ bà và ông BĐ_Châu trực tiếp sử dụng nhà, ông BĐ_Châu phá bỏ nhà cũ, xây dựng nhà mới ngăn phòng cho thuê từ tháng 01/2004 đến nay, tiền xây nhà do ông BĐ_Châu vay của LQ_Ngân hàng TMCP phát triển nhà ĐB SCL đến nay chưa trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung do ông Đặng Đức Thắng để lại 1/2 căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM cho 04 người con (trừ ông Đặng Đức Nam đã chết) và đồng ý nhận giá trị. Đối với ½ nhà còn lại là của bà Đặng Thị Hồng.
87/2014/DS-PT: Yêu cầu chia tài sản chung Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2238
- 59
Nguyên đơn bà NĐ_Đăng Thị Tâm trình bày: Bả là con của ông Đặng Đức Thắng chết năm 1992 và bà Đặng Thị Hồng chết năm 2012. Cha mẹ bà có 5 người con gồm: bà (NĐ_Đặng Thị Tâm), ông BĐ_Đặng Đức Châu, ông LQ_Đặng Đức Nữa, ông LQ_Đặng Đức Chung, ông Đặng Đức Nam (chết năm 2000 có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Nhâm, con là LQ_Đặng Thị Tường Trân, LQ_Đặng Thị Kim Bình, LQ_Đặng Đức Sáng, LQ_Đặng Thị Thúy Thảo, LQ_Đặng Thị Mai Châm, LQ_Đặng Thị Ngọc Cương, LQ_Đặng Thị Mai Liêm).
13/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán xăng dầu Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 940
- 14
Tranh chấp hợp đồng mua bán xăng dầu
Theo đơn khởi kiện đề ngày 11/08/2011, tại bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ Xuất nhập khẩu Dầu khí Minh Kha (sau đây được gọi là NĐ_Công ty Minh Kha) trình bày: Ngày 16/8/2010 BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kinh doanh Xăng dầu Mai Lan có ký kết Hợp đồng nguyên tắc mua bán xăng dầu số 03 CN/2010 với NĐ_Công ty Minh Kha. Theo nội dung trong Hợp đồng BĐ_Công ty Mai Lan được phép trả chậm tối đa trong thời gian 10 ngày. Thời gian đầu thực hiện Hợp đồng BĐ_Công ty Mai Lan tuân thủ và thực hiện đúng nội dung trong Hợp đồng. Sau đó thường xuyên cố ý kéo dài thời gian trả tiền hàng. Đến ngày 15/6/2011 hai bên đã có lập bản đối chiếu công nợ. Theo đó BĐ_Công ty Mai Lan còn nợ tiền hàng là 2.561.495.000 đồng.
99/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 807
- 52
Theo đơn khởi kiện ngày 12/10/2012 và tại phiên Toà nguyên đơn bà NĐ_Ngô Kim Chung có đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 15/3/2010 bà có nhận chuyển nhượng từ ông LQ_Đặng Thanh Sang nhà đất mang số 188/16/3D TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM (theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC761018 ngày 22/11/2005) với diện tích đất được công nhận là 290,7 m2, còn lại 15,2 m2 (đang tranh chấp) ông LQ_Sang chưa được công nhận, tổng diện tích chuyển nhượng là 305,74 m2. Phần đất 15,2 m2 thuộc nhà đất mang số 188/16/3 TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM có diện tích 40m2 (theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ngày 27/8/2004 của UBND quận TĐ cấp, được cập nhật sang tên bà Trương Thị Minh Thanh là đại diện của ông Trương Văn Tiếng).
15/2015/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4480
- 119
Nguyên đơn bà NĐ_Đào Mai có đại diện ủy quyền trình bày: Năm 1964, ông Nguyễn Văn Lý chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà LQ_Tống Kim Châu và có 03 người con chung là LQ_Nguyễn Ngọc Đoan, LQ_Tống Kim Hằng, BĐ_Nguyễn Ngọc Thạch. Năm 1978, ông Lý chung sống (có đăng ký kết hôn) với bà LQ_Võ Thị Bạch Trinh và có 02 người con chung là bà LQ_Nguyễn Ngọc Như, bà LQ_Nguyễn Ngọc Giàu. Đến năm 1986 ông Lý ly hôn với bà LQ_Trinh theo Bản án hôn nhân sơ thẩm số 85/DS-ST ngày 29/8/1986. Đầu năm 1986, ông Lý có chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà NĐ_Đào Mai và có 01 người con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Ngân Trân.