cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

24/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1606
  • 44

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

31-12-2015
TAND cấp huyện

Căn hộ số I3 đường CT, Phường 15, Quận X, Thành phố HCM có nguồn gốc trước đây là của bà LQ_My và ông LQ_Châu Kiên sở hữu đã tặng cho con là ông NĐ_Nguyễn Vĩnh Ninh. Năm 2011 ông NĐ_Ninh bán căn hộ này cho vợ chồng ông BĐ_Dư, bà BĐ_Thư với giá là 7.550.000.000 đồng và đồng ý để bà LQ_My nhận tiền cọc với vợ chồng ông BĐ_Dư và bà BĐ_Thư, tiền đặt cọc là 550.000.000 đồng, bà LQ_My nhận có giao lại cho ông NĐ_Ninh. Hai bên đã ký hợp đồng mua bán nhà tại phòng công chứng với giá mua bán là 13.000.000.000 đồng theo đề nghị của ông BĐ_Dư để khi làm hồ sơ vay tiền với ngân hàng sẽ thuận lợi. Từ khi ký hợp đồng xong đến nay ông NĐ_Ninh chưa gặp bà BĐ_Thư ông BĐ_Dư lần nào và cũng chưa nhận tiền mua bán nhà. Do không biết về các thông số ghi trong chủ quyền nên trong hợp đồng mua bán nhà đã thỏa thuận bán: diện tích sàn: 152,2m2, kết cấu nhà: tường gạch, sàn BTCT, mái tôn, số tầng: 2; Đất ở: diện tích: 667,4m2, hình thức sử dụng chung: 328,7m2 (đúng theo thực tế thì diện tích đất ở 667,4m2 là diện tích của 4 căn hộ trong đó có căn hộ I.3; diện tích 328,7m2 là diện tích chung của 4 căn hộ; diện tích 338,66m2 là diện tích riêng của 2 căn hộ, trong đó hộ I.3 là 165,13m2).


388/2016/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3065
  • 102

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

28-09-2016
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ông BĐ_Trương Hồng Hà là con của trai lớn của bà, ông LQ_Trương Văn Ninh (là chồng bà). Vào ngày 11/3/2002, vợ chồng bà có mua căn nhà không số tọa lạc tại Khu phố 1, phường APĐ, Quận T của vợ chồng ông bà LQ_Lê Văn Đinh, LQ_Khổng Thị Minh với giá 540.00.000 đồng . Việc mua bán được lập bằng giấy tay do nhà chưa có giấy tờ hợp lệ. Vợ chồng bà để cho ông BĐ_Trương Hồng Hà đứng tên trên giấy tờ mua bán. Vợ chồng bà giao tiền cho ông LQ_Đinh, bà LQ_Minh thành 2 lần, lần thứ 1 ông LQ_Ninh giao trực tiếp cho vợ chồng ông LQ_Đinh, lần thứ 2 ông LQ_Ninh đưa tiền cho ông BĐ_Hà để ông BĐ_Hà giao.


94/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2406
  • 115

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

20-01-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Lại Văn Hà có đại diện theo uỷ quyền là ông Nguyễn Thanh Phước trình bày: Ngày 18/9/2010 ông NĐ_Lại Văn Hà thoả thuận với ông BĐ_Võ Ngọc Thịnh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất thuộc thửa đất 231, 232, 253 tờ bản đồ số 9 xã VL B, huyện BC có diện tích là 3.791m2 với giá là 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng). Ngày 18/9/2010 ông NĐ_Hà đặt cọc cho ông BĐ_Thịnh 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng). Ngày 03/11/2011 hai bên tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Phòng công chứng Tân Tạo đồng thời ông NĐ_Hà cũng thanh toán hết số tiền chuyển nhượng cho ông BĐ_Thịnh là 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).


455/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1884
  • 97

Tranh chấp quyền sử dụng đất

22-04-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 4 năm 2010, bản tự khai và các biên bản làm việc, hòa giải, nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Ngọc Châu trình bày: Nguồn gốc diện tích đất 151,4m2 (sau khi đo vẽ là 156,2m2) thuộc thửa 108, tờ bản đồ số 61, toạ lạc tại Tổ 1, Khu phố 8, thị trấn CC, huyện CC, Thành phố HCM là của cha mẹ chồng bà là ông Nguyễn Văn Y và bà Lê Thị Phới (đều chết trước năm 1960) giao lại cho chồng của bà là ông Nguyễn Văn Thanh (chết năm 2008) và bà quản lý, sử dụng. Đến năm 1967, vợ chồng bà có cho ông Trần Văn Dương ở nhờ và cất nhà trên phần đất này. Từ khi ở nhờ, ông Dương là người trực tiếp đóng thuế sử dụng đất, tuy nhiên vào năm 2005, bà là người kê khai, đăng ký sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg.


1665/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2561
  • 118

Tranh chấp quyền sử dụng đất

31-12-2015
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 12/3/2007, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Cương trình bày: NĐ_Nguyễn Văn Cương đang sử dụng canh tác phần đất nông nghiệp diện tích 1.195m2 gồm thửa 405 và một phần thửa 403, 404, 444 và 445, Tờ bản đồ số 12, ấp ÔN, phường LT, Quận X. Nguồn gốc đất trên do cha ruột ông NĐ_Cương là ông Nguyễn Văn Lung đứng tên địa bộ, do ông NĐ_Cương canh tác từ năm 1975 đến nay theo giấy cho đất năm 1999. Năm 1993, ông NĐ_Cương đăng ký tập trung đất nông nghiệp tại đình Long Phú, ấp ÔN, xã LT (nay là phường LT), diện tích 2.000m2 (sau này đo là 1.195m2), do ông NĐ_Cương đứng tên sổ bộ khai. Năm 1999, ông NĐ_Cương đăng ký diện tích đất trên và ký giáp ranh tại Ủy ban nhân dân phường LT.