22/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2731
- 39
Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng
Vào ngày 09/11/2011, giữa bà NĐ_Trần Thị Hoa với BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Xây dựng và Thương mại Hữu Tân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hữu Tân) do ông Phan Phước Thông làm đại diện theo pháp luật có ký hợp đồng mua bán hàng hóa, với nội dung cụ thể như sau: - Đối tượng của hợp đồng là: bên B (bà NĐ_Trần Thị Hoa) cung cấp một số vật liệu xây dựng cho bên A (BĐ_Công ty Hữu Tân) bao gồm đá (1x2; 0.4, 4x6) cát các loại; gạch các loại, xi măng các loại, cừ các loại. - Giá mua bán: theo thời giá tại thời điểm giao hàng - Thời gian thực hiện hợp đồng: từ ngày 09/11/2011 đến ngày 30/11/2011 và sau đó hai bên gia hạn hợp đồng đến ngày 31/3/2012. - Hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam, tính tại thời điểm thanh toán hoặc chuyển khoản.
1218/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1599
- 37
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 03/5/2013, bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Sinh thỏa thuận ký hợp đồng mua bán nhà đất ở tại số 61/1 XC, Phường 18, Quận T, Thành phố HCM, có chứng thực của Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM. Giá ghi trong hợp đồng là 1.500.000.000đồng nhưng thực tế giá mua bán là 2.400.000.000đồng, việc giao nhận tiền được chia làm 03 lần, mỗi lần nhận tiền, ông BĐ_Sinh đều viết biên nhận và viết cam kết nếu ông BĐ_Sinh thay đổi không bán thì phải trả tiền và bồi thường cho bà là 4.800.000.000đồng. Việc mua bán đã hoàn tất, bà đã trả đủ tiền cho ông BĐ_Sinh và đã làm thủ tục đăng bộ, sang tên. Ngày 22/5/2013, bà đã được Ủy ban nhân dân Quận T, Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với nhà đất này.
1109/2015/DS-PT: Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4658
- 226
Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Linh cho rằng bà BĐ_Loan đã giả tạo thiết lập các giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ thanh toán nợ cho bà NĐ_Linh. Do vậy, bà NĐ_Linh yêu cầu Tòa án tuyên bố “Văn bản thỏa thuận của vợ chồng về tài sản riêng” số 004742 ngày 12/6/2012 và “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở” số 009329 ngày 03/10/2013 do ông Nguyễn Văn Nghĩa xác lập là vô hiệu. Đồng thời, yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Uỷ ban nhân dân Quận A cấp đối với căn nhà số 65 TX, Phường 7, Quận A, Tp. HCM cho bà LQ_Nguyễn Thị Thúy Vy do giấy chứng nhận này được Ủy ban nhân dân cấp căn cứ vào hợp đồng tặng cho bị vô hiệu nêu trên.
90/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4607
- 212
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu
Trong đơn khởi kiện ngày 28/08/2014, đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/09/2014 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Mai Văn Bảy và bà NĐ_Lê Thị Thùy Châm trình bày: Thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trung Hiếu - nhân viên Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Á Châu, vợ chồng ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm biết và thương lượng mua căn nhà số 27/20 NVC - Phường K - Quận X - TP.HCM của bà BĐ_Hà Thị Kim Hoa. Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm và bà BĐ_Hoa đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm đã giao cho bà BĐ_Hoa số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm chỉ đưa cho bà BĐ_Hoa 100.000.000 đồng, bà BĐ_Hoa cũng đồng ý và có ký nhận tiền.
1093/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3327
- 144
Theo đơn khởi kiện; các lời khai và qua các phiên hòa giải tại Tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Bùi Thế Dường và bà NĐ_Vũ Thị Phương có ông Lê Văn Nam đại diện theo ủy quyền trình bày: Năm 1988 vợ chồng nguyên đơn mua một phần căn nhà số 423B1 TX, Phường X, quận TB, Thành phố HCM (số mới 34 TX, Phường I, quận TB) theo giấy phép mua bán, chuyển dịch số 2573/GP-UB ngày 20/10/1988 do Ủy ban nhân dân quận TB cấp. Năm 1995 vợ chồng nguyên đơn định cư theo diện đoàn tụ gia đình nên làm giấy uỷ quyền lại cho vợ chồng em trai của ông NĐ_Dường là BĐ_Bùi Văn Trương và bà BĐ_Phạm Thị Lịch tại phòng công chứng nhà nước quản lý căn nhà trên theo giấy ủy quyền số 60152 ngày 06/7/1995. Đồng thời giao giấy mua bán chuyển dịch nhà cửa số 2573/GP-UB, cấp ngày 20/10/1998 và tờ khai chuyển dịch trước bạ ngày 17/11/1998 cho bà Vũ Thị Nam (em ruột bà NĐ_Phương) quản lý.