cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn số 1341/BTNMT-ĐĐ ngày 20/04/2005 Trả lời Công văn số 1786/TNMT-ĐKKTĐ của Sở Tài nguyên môi trường Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 1341/BTNMT-ĐĐ
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • Ngày ban hành: 20-04-2005
  • Ngày có hiệu lực: 20-04-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 293 ngày ( 9 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-07-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-07-2004, Công văn số 1341/BTNMT-ĐĐ ngày 20/04/2005 Trả lời Công văn số 1786/TNMT-ĐKKTĐ của Sở Tài nguyên môi trường Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định) bị bãi bỏ, thay thế bởi Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1341/BTNMT-ĐĐ
V/v trả lời Công văn số 1786/TNMT-ĐKKTĐ của Sở TNMT TP HCM

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2005

 

Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời Công văn số 1786/TNMT - ĐKKTĐ ngày 24/3/2005 của Quý Sở về giải thích Điều 87 Luật đất đai năm 2003 và Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau:

- Quy định tại Điều 87 Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai là quy định về hạn mức công nhận đất ở. Hạn mức công nhận đất ở khác với hạn mức giao đất ở (quy định tại Điều 83, Điều 84 của Luật Đất đai). Hạn mức công nhận đất ở do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định không được nhỏ hơn hạn mức giao đất ở. Lưu ý Quý Sở là theo quy định của Luật Đất đai thì không còn khái niệm “hạn mức đất ở” như Quý Sở đã nêu trong Công văn số 1786/TNMT - ĐKKTĐ.

- Theo ví dụ 1 Quý Sở nêu trong Công văn số 1786/TNMT - ĐKKTĐ thì diện tích đất ở được công nhận là 160m2 (trường hợp này hạn mức công nhận đất ở bằng hạn mức giao đất ở). Diện tích còn lại được công nhận theo hiện trạng.

- Theo ví dụ 2 Quý Sở nêu trong Công văn số 1786/TNMT - ĐKKTĐ, có một trong hai trường hợp:

+ Nếu thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 thì toàn bộ diện tích khuôn viên thực tế đang sử dụng được công nhận là đất ở.

+ Nếu thửa đất ở có vườn ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người sử dụng đất không có đề nghị thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích đã ghi trong giấy tờ; nếu người sử dụng đất có đề nghị thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích khuôn viên thực tế đang sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với diện tích vượt so với diện tích ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ ĐẤT ĐAI PHÓ VỤ TRƯỞNG




Đào Trung Chính