cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn số 5127/TC-HTQT ngày 14/05/2004 Ngày 14/05/2004 của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc về phân loại hàng hoá nhập khẩu áp dụng thuế suất CEPT/AFTA (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 5127/TC-HTQT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 14-05-2004
  • Ngày có hiệu lực: 14-05-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-07-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 414 ngày (1 năm 1 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-07-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-07-2005, Công văn số 5127/TC-HTQT ngày 14/05/2004 Ngày 14/05/2004 của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc về phân loại hàng hoá nhập khẩu áp dụng thuế suất CEPT/AFTA (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 45/2005/TT-BTC ngày 06/06/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn Nghị định 78/2003/NĐ-CP, Nghị định 151/2004/NĐ-CP, Nghị định 213/2004/NĐ-CP, Nghị định 13/2005/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 5127/TC-HTQT
V/v xử lý vướng mắc về phân loại hàng hoá nhập khẩu áp dụng thuế suất CEPT/AFTA

Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2004

 

Kính gửi: - Cục Hải quan, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ vào phản ánh của một số Cục Hải quan về vướng mắc trong việc phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CEPT (thuế suất CEPT) đối với hàng hoá thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 01/07/2003 đến ngày 31/08/2003.

Căn cứ vào Mục I của Thông tư số 64/2003/TT-BTC ngày 01/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho các năm 2003 - 2006 (Danh mục hàng hoá CEPT/AFTA của Việt Nam), trong đó quy định hàng hoá áp dụng thuế suất CEPT phải nằm trong Danh mục hàng hoá CEPT/AFTA của Việt Nam.

Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu áp dụng thuế suất CEPT thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 01/07/2003 đến ngày 31/08/2003 như sau:

Hàng hoá được phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu căn cứ vào Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 110/2003/QĐ-BTC ngày 25/07/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/08/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hoá, sau khi được phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu nằm trong Danh mục hàng hoá CEPT/AFTA của Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ, được áp dụng thuế suất CEPT nếu đáp ứng các điều kiện khác nêu trong Thông tư số 64/2003/TT-BTC ngày 01/07/2003 và các văn bản, hướng dẫn có liên quan khác của Bộ Tài chính.

Trong trường hợp hàng hoá được phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu không nằm trong Danh mục hàng hoá CEPT/AFTA của Việt Nam thì được phân loại và áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi tại thời điểm nhập khẩu nếu có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá hợp lệ hoặc mức thế suất thuế nhập khẩu thông thường nếu không có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá hợp lệ.

Việc phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu để áp dụng thuế suất CEPT thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 01/09/2003 được áp dụng theo quy định hiện hành.

Công văn này thay thế công văn số 4743/TC-HTQT ngày 05/5/2004 của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc về phân loại hàng hoá nhập khẩu áp dụng thuế suất CEPT/AFTA. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn phù hợp./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Lê Thị Băng Tâm