cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn số 736/TC-HTQT ngày 19/01/2004 Của Bộ Tài chính về việc thuế suất CEPT đối với hàng hoá của doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 736/TC-HTQT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 19-01-2004
  • Ngày có hiệu lực: 19-01-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-07-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 530 ngày (1 năm 5 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-07-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-07-2005, Công văn số 736/TC-HTQT ngày 19/01/2004 Của Bộ Tài chính về việc thuế suất CEPT đối với hàng hoá của doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa (Tình trạng hiệu lực không xác định) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 45/2005/TT-BTC ngày 06/06/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn Nghị định 78/2003/NĐ-CP, Nghị định 151/2004/NĐ-CP, Nghị định 213/2004/NĐ-CP, Nghị định 13/2005/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 736/TC-HTQT

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2004 

 

Kính gửi:

 - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 
 - UBND, sở tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW 
 - Cục hải quan, cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW 
 - Ban quản lý khu công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,

 

Thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 5913/VPCP-KTTH ngày 28 tháng 11 năm 2003 về việc thuế suất đối vớihàng hoá của doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa;
Căn cứ vào Thông tư số 64/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2003/NĐ-CPngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuếsuất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho các năm 2003 - 2006;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc áp dụng mức thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt CEPT (mức thuế suất CEPT) cho hàng hoá của các doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa như sau:
1. Hàng hoá của các doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 01 tháng 07 năm 2003 được áp dụng mức thuế suất CEPT nếu đủ các điều kiện sau:
1.1. Nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất của ViệtNam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho các năm 2003 - 2006 ban hành kèm theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ.
1.2. Thoả mãn yêu cầu xuất xứ ASEAN, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN - Mẫu D (quy định tại phần III của Thông tư số 64/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Bộ Tài chính).
Số hàng hoá mà các doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã nộp cho cơquan hải quan từ ngày 01 tháng 07 năm 2003 đủ điều kiện áp dụng mức thuế suất CEPT theo quy định tại điểm 1.1 và 1.2 nêu trên nhưng đã nộp thuế nhậpkhẩu theo mức thuế suất cao hơn mức thuế suất CEPT thì được hoàn lại phần thuế chênh lệch giữa số thuế đã nộp và số thuế tính theo mức thuế suấtCEPT. Trong trường hợp doanh nghiệp chưa nộp thuế nhập khẩu thì được tính lại số thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế suất CEPT. Thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Hướng dẫn này thay thế nội dung tại Điểm 3 của Công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12 tháng 09 năm 2003 của Bộ Tài chính về hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất thành lập tại Việt Nam vào thị trường nội địa.
2. Hàng hoá của các doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã nộp cho cơ quan hải quan trước ngày 01 tháng 07 năm 2003 được nộp thuế nhập khẩu theo thông báo thuế do cơ quan hải quan đã thông báo.
3. Giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN (Giấy chứng nhận mẫu D):
Giấy chứng nhận xuất xử ASEAN (Giấy chứng nhận mẫu D) cho hàng hoá của các doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh được Bộ Thương mại uỷ quyền cấp. Trong trường hợp Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh chưa được Bộ Thương mại uỷ quyền, Giấy chứng nhận mẫu D do Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực cấp theo quy định của Bộ Thương mại.
Thủ tục cấp, trình và kiểm tra Giấy chứng nhận mẫu D được thực hiện theo Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN do Bộ Thương mại quy định và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn phù hợp.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




 
Lê Thị Băng Tâm