cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn số 10609/TC-TCHQ ngày 13/10/2003 Của Bộ Tài chính về việc giải thích một số nội dung tại điểm 20c Phần II Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 10609/TC-TCHQ
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 13-10-2003
  • Ngày có hiệu lực: 13-10-2003
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10609/TC-TCHQ
V/v giải thích một số nội dung tại điểm 20c phần II thông tư 08/2000/TT-TCHQ

Hà  Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2003

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10609/TC-TCHQ NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2003 VỀ VIỆC GIẢI THÍCH MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI ĐIỂM 20C PHẦN II THÔNG TƯ 08/2000/TT-TCHQ

Kính gửi: Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố

Thời gian vừa qua, Bộ Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ nhận được nhiều đơn, thư khiếu nại của khách xuất nhập cảnh về quyết định xử phạt của Cục Hải quan địa phương đối với hành vi mang ngoại tệ vượt mức quy định không khai hải quan. Để các đơn vị Hải quan địa phương chủ động giải quyết đúng đắn ngay từ khâu xử lý ban đầu, tránh việc khiếu kiện kéo dài qua nhiều cấp; sau khi tham khảo ý kiến của một số Bộ, Ngành liên quan; Bộ Tài chính giải thích rõ thêm một số nội dung tại điểm 20c phần II Thông tư số 08/2000/TT-TCHQ ngày 20/11/2000 của Tổng cục Hải quan như sau:

Các giấy tờ để xác định nguồn gốc ngoại hối, vàng, đồng Việt Nam nêu tại điểm 20c Phần II Thông tư 08/2000/TT-TCHQ thể hiện các nội dung:

a. Xác nhận của Ngân hàng ở trong nước hoặc nước ngoài về số ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam được rút ra từ Ngân hàng hoặc do Ngân hàng chi, trả;

b. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam từ nước ngoài đem vào Việt Nam có khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập cảnh;

c. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được do thu nhập từ lương và các khoản thu khác có xác nhận của nơi chi, trả;

d. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được do thừa kế, phân chia tài sản thừa kế mà tài sản chưa được phát mại, trong đó người có nhu cầu sử dụng đứng tên đồng sở hữu đã trả tiền trước cho các thành viên khác tương ứng với mỗi phần thừa kế, có giấy tờ xác nhận;

e. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được từ tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được thể hiện trên cơ sở hợp đồng, hóa đơn, chứng từ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

f. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được do các công ty có đủ tư cách pháp nhân chi, có phiếu chi phù hợp với chế độ hóa đơn, chứng từ hiện hành;

g. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam của người thân, bạn bè gửi nhờ mang hộ;

h. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam do được trả nợ;

i. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được do vay của người thân, bạn bè;

k. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được do người thân, bạn bè biếu, tặng, cho;

Đối với các trường hợp nêu tại các mục g, h, i, k thì việc chứng minh ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có nguồn gốc hợp pháp phải dựa trên cơ sở xác nhận của các đối tượng có liên quan và các chứng từ nêu tại mục a, b, c, d, e, f.

Trong quá trình xem xét giải quyết vụ việc cụ thể, cần chú ý đảm bảo sự nhất quán giữa các giải trình, các chứng từ chứng minh nguồn gốc ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam của khách xuất nhập cảnh và những người có liên quan.

Khi xử lý các trường hợp vi phạm về mang ngoại tệ khi xuất cảnh, nhập cảnh phải căn cứ vào các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đối tượng được phép mang ngoại tệ, mục đích mang ngoại tệ (ví dụ: đi chữa bệnh, đi thăm thân nhân, đi du lịch, đi du học....) và số lượng ngoại tệ được phép mang ra khỏi Việt Nam; Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan để xử lý vụ việc vi phạm.

 

 

Trương Chí Trung

(Đã Ký)