cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12/09/2003 Ngày 12/09/2003 của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện một số nội dung của Thông tư 64/2003/TT-BTC về thực hiện CEPT/AFTA (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 9493/TC-HTQT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 12-09-2003
  • Ngày có hiệu lực: 12-09-2003
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 19-01-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-07-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 659 ngày (1 năm 9 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-07-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-07-2005, Công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12/09/2003 Ngày 12/09/2003 của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện một số nội dung của Thông tư 64/2003/TT-BTC về thực hiện CEPT/AFTA (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 45/2005/TT-BTC ngày 06/06/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn Nghị định 78/2003/NĐ-CP, Nghị định 151/2004/NĐ-CP, Nghị định 213/2004/NĐ-CP, Nghị định 13/2005/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Số 9493/TC-HTQT
V/v xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện một số nội dung của Thông tư số 64/2003/TT-BTC về thực hiện CEPT/AFTA

Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2003

 

Kính gửi:

-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- UBND, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
-Cục Hải quan, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Ngày 1/7/2003 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 64/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất CEPT 2003 - 2006 của Việt Nam. Nay căn cứ vào tình hình thực tiễn áp dụng và phản ánh của các đơn vị, Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số điểm vướng mắc như sau:

1. Tại Tiết 1, Mục I “Phạm vi áp dụng” của Thông tư quy định điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu CEPT, trong đó có quy định “... đồng thời nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho từng năm tương ứng của nước thành viên ASEAN mà từ đó mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ”. Quy định này được thực hiện như sau:

Cơ quan hải quan tạm thời chưa thực hiện việc kiểm tra, xác định hàng hoá nhập khẩu nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA của nước mà từ đó hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ, cho đến khi Bộ Tài chính có hướng dẫn tổ chức thực hiện cụ thể.

2. Tại Tiết 3, Mục II quy định về thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá và thuế suất CEPT, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu vừa đủ điều kiện để thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá vừa đủ điều kiện thực hiện theo Danh mục CEPT, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách là thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá hoặc theo CEPT.

- Nếu doanh nghiệp chọn áp dụng mức thuế suất theo tỷ lệ nội địa hoá thì khi nhập khẩu chi tiết hoặc cụm các chi tiết không đồng bộ, doanh nghiệp phải áp dụng chung một mức thuế theo tỷ lệ nội địa hoá cho toàn bộ Danh mục các chi tiết hoặc cụm chi tiết nhập khẩu mặc dù trong Danh mục có những chi tiết đủ điều kiện áp dụng theo CEPT.

- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu chọn áp dụng mức thuế suất theo CEPT thì những chi tiết hoặc cụm các chi tiết không đồng bộ mà có đủ điều kiện áp dụng theo CEPT thì áp dụng theo mức thuế suất CEPT, những chi tiết và cụm các chi tiết còn lại áp dụng theo mức thuế suất ưu đãi chung (MFN).

3. Về việc hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất thành lập tại Việt Nam vào thị trường nội địa:

Hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất thành lập tại Việt Nam vào thị trường nội địa không được áp dụng thuế suất CEPT. Các trường hợp đặc biệt khác, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính hướng dẫn phù hợp./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG




Lê Thị Băng Tâm