cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn số 3253/UB-ĐT ngày 25/08/2000 Giải quyết vướng mắc khi thực hiện Quyết định 38/2000/QĐ-UB-ĐT do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 3253/UB-ĐT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 25-08-2000
  • Ngày có hiệu lực: 25-08-2000
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-02-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2003 ngày (5 năm 5 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 18-02-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 18-02-2006, Công văn số 3253/UB-ĐT ngày 25/08/2000 Giải quyết vướng mắc khi thực hiện Quyết định 38/2000/QĐ-UB-ĐT do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 08/02/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Bãi bỏ các văn bản về đất đai do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành không còn phù hợp quy định pháp luật hiện hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3253/UB-ĐT
Về việc giải quyết một số vướng mắc khi thực hiện quyết định số 38/2000/QĐ-UB-ĐT ngày 19/6/2000 của Ủy ban nhân dân thành phố

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2000

 

Kính gởi :

- Sở Địa chính-Nhà đất thành phố
- Sở Tư pháp thành phố
- UBND các quận - huyện

 

Xét báo cáo và đề nghị của Sở Địa chính-Nhà đất tại công văn số 10128/CV-ĐB ngày 19/7/2000, về việc xin ý kiến giải quyết một số vướng mắc khi thực hiện quyết định số 38/2000/QĐ-UB-ĐT ngày 19/6/2000 của Ủy ban nhân dân thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến chỉ đạo như sau :

1. Nhà đất của các đối tượng thuộc diện 2/IV :

Giao cho Sở Địa chính-Nhà đất tổng hợp và phân loại, có ý kiến đề xuất cụ thể, dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ.

2. Người không có hộ khẩu thường trú tại thành phố tự sang nhượng đất hoặc được các đơn vị cấp đất tự xây dựng nhà trái phép :

a. Chưa xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở - quyền sử dụng đất ở đối với các hộ không có hộ khẩu thường trú tại thành phố tự sang nhượng đất và xây dựng nhà trái phép. Giao cho Sở Địa chính-Nhà đất tổng hợp tình hình, phối hợp với Sở Tư pháp và trao đổi với Bộ Xây dựng, nghiên cứu biện pháp xử lý phù hợp với luật pháp và chủ trương của thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố xét quyết định.

b. Trường hợp người không có hộ khẩu thường trú tại thành phố được các đơn vị cấp đất, chuyển nhượng đất hợp pháp nhưng xây dựng nhà trái phép nếu phù hợp với quy hoạch thì xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở - quyền sử dụng đất ở theo quy định tại quyết định số 38/2000/QĐ-UB-ĐT ngày 19/6/2000 của Ủy ban nhân dân thành phố.

3. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài :

- Trường họp này Bộ Xây dựng đã có ý kiến cụ thể tại công văn số 3426/BXD-QLN ngày 30/12/1999.

- Giao cho Sở Địa chính-Nhà đất tổng hợp và phân loại (diện xuất cảnh trái phép, xuất cảnh hợp pháp, thừa kế di sản....), phối hợp với Sở Tư pháp và trao đổi với Bộ Xây dựng, có ý kiến đề xuất cụ thể trình Ủy ban nhân dân thành phố xét quyết định.

4. Nhà có nguồn gốc ủy quyền :

Vấn đề này Bộ Luật dân sự có quy định cụ thể từ điều 585 đến điều 594. Sở Địa chính-Nhà đất phối hợp với Sở Tư pháp, trao đổi với Bộ Xây dựng, thống nhất đề xuất cụ thể trình Ủy ban nhân dân thành phố xét quyết định các trường hợp Bộ Luật dân sự chưa quy định rõ hoặc có vướng mắc nếu thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp nhà xây dựng trên đất do quân đội cấp, người được cấp đất không có hộ khẩu thường trú tại thành phố, thực hiện theo đề nghị của Cục Xây dựng-Quản lý nhà đất thuộc Tổng Cục hậu cần tại công văn số 1455/XD-NĐ ngày 17/12/1999./.

 

 

Nơi nhận :
- Như trên
- Bộ Xây dựng
- TTUB : CT, PCT/ĐT, UV/PC
- VPUB : CVP, PVP/ĐT, NC
- Tổ ĐT, NC
- Lưu

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Hùng Việt