cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn của Tổng cục hải quan số 3597/TCHQ-KTTT về việc miễn thuế, lệ phí đối với hàng hoá của chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA

  • Số hiệu văn bản: 3597/TCHQ-KTTT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Ngày ban hành: 03-08-2000
  • Ngày có hiệu lực: 03-08-2000
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-02-2001
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 205 ngày ( 6 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-02-2001
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-02-2001, Công văn của Tổng cục hải quan số 3597/TCHQ-KTTT về việc miễn thuế, lệ phí đối với hàng hoá của chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 01/2001/TT-TCHQ ngày 09/02/2001 Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với đồ dùng, hành lý xuất nhập khẩu, phương tiện đi lại của chuyên gia nước ngoài theo Quyết định 211/1998/QĐ-TTg (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3597/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2000

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3597/TCHQ-KTTT NGÀY 03 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ VIỆC MIỄN THUẾ, LỆ PHÍ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ CỦA CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA

  Kính gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Ngày 5/6/2000, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức - ODA (Dưới đây gọi tắt là chuyên gia nước ngoài).

Để việc tổ chức thực hiện được thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn rõ thêm một số điểm như sau:

1. Miễn thuế đối với hàng hoá của chuyên gia nước ngoài:

a. Đối với hàng hoá nhập khẩu là hành lý cá nhân của chuyên gia nước ngoài và người thân (là vợ/chồng con chưa thành niên của chuyên gia nước ngoài hoặc người mà chuyên gia nước ngoài phải nuôi dưỡng theo Pháp luật Việt Nam sống chung thành một hộ - được gọi tắt là người thân) được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo định mức quy định tại Nghị định số 17/CP ngày 6/2/1995, Nghị định số 179/1998/NĐ-CP ngày 29/9/1998 của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh.

b. Trường hợp đối với chuyên gia nước ngoài được phép lưu trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên: được miễn nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có) đối với:

+ Hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục từ điểm 2 đến điểm 16 của Phụ lục số II đính kèm Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ (chỉ miễn thuế một lần và lần đầu nhập khẩu hàng hoá).

+ 01 ô tô 12 chỗ ngồi trở xuống và 01 xe gắn máy dưới 175 cm3 tạm nhập khẩu.

+ 01 ôtô từ 12 chỗ ngồi trở xuống và 01 xe gắn máy dưới 175 cm3 để thay thế ôtô, xe máy tạm nhập khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu do bị tai nạn, hư hỏng không thể sửa chữa được, bị mất không do lỗi của chuyên gia nước ngoài hoặc trong trường hợp chuyên gia nước ngoài được phép lưu trú tại Việt Nam từ năm thứ 4 trở đi.

2. Hồ sơ thủ tục miễn thuế.

* Đối với hàng hoá nhập khẩu là hành lý cá nhân:

Cơ quan Hải quan nơi chuyên gia nước ngoài và người thân làm thủ tục nhập khẩu thực hiện các ưu đãi miễn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá là hành lý cá nhân như hướng dẫn tại Thông tư số 07/1998/TT-TCHQ ngày 14/10/1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/CP, Nghị định số 79/1998/NĐ-CP của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh; Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và các văn bản quy định hiện hành có liên quan.

3. Truy thu thuế:

+ Đối với ôtô, xe gắn máy tạm nhập khẩu không phải nộp thuế, khi hết thời hạn làm việc tại Việt Nam phải tái xuất, nếu sử dụng sai mục đích hoặc nhượng bán tại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành của các Luật thuế và các quy định hiện hành có liên quan, trừ trường hợp chuyên gia nước ngoài nhượng bán ôtô, xe gắn máy tạm nhập khẩu cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ khác theo Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ hoặc đối tượng được miễn trừ ngoại giao thay thế tiêu chuẩn được phép nhập khẩu.

+ Đối với hàng hoá đã được miễn thuế khi nhập khẩu, tạm miễn thuế khi nhập khẩu (đối với hàng tạm nhập khẩu) nếu nhượng bán tại Việt Nam thì trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhượng bán, chuyên gia nước ngoài phải thực hiện thủ tục kê khai truy nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhượng bán.

+ Thủ tục kê khai, căn cứ xác định số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt truy thu theo hướng dẫn tại Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính. Trường hợp truy thu thuế có thuế giá trị gia tăng thì căn cứ tính thuế GTGT truy thu là giá nhượng bán bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế xuất thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT đối với mặt hàng nhượng bán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Các nội dung khác không nêu tại công văn này yêu cầu các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Thông tư số 52/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc các đơn vị phản ánh ngay về Tổng cục Hải quan (Cục KTTT - XNK) để xem xét, chỉ đạo giải quyết.

 

Hoả Ngọc Tâm

(Đã ký)