Công văn số 52/BTCCBCP-CCVC ngày 24/01/2000 Về việc bổ nhiệm và xếp lương công viên chức cho kỳ thi nâng ngạch năm 1999 do Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 52/BTCCBCP-CCVC
- Loại văn bản: Công văn
- Cơ quan ban hành: Ban Tổ chức của Chính phủ
- Ngày ban hành: 24-01-2000
- Ngày có hiệu lực: 24-01-2000
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-07-2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 162 ngày (0 năm 5 tháng 12 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-07-2000
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/BTCCBCP-CCVC | Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2000 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; |
Thực hiện Điều 22 Nghị định 95/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định việc thi nâng ngạch đối với công chức và tiếp tục thực hiện Quyết định số 250/TCCP-BCTL ngày 01/8/1996 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc quy định tạm thời thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính, Quyết định số 150/1999/QĐ-TCCP ngày 12/02/1999 về quy chế thi nâng ngạch. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đã có công văn số 436/TCCBCP-CCVC ngày 19/7/1999 hướng dẫn việc tổ chức thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính năm 1999. Ngày 01/01/1999, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ra Quyết định số 40/1999/QĐ-BTCCBCP về việc thành lập Hội đồng thi nâng ngạch chuyên viên chính năm 1999.
Đây là kỳ thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính lần thứ 4 được tổ chức ở nước ta với quy mô lớn, đối tượng tham gia nhiều. Tổng số người tham gia dự thi lần này là 1439 người, được tổ chức thành ba lớp tại hai địa điểm thi là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Hội đồng thi đã tổ chức thi, chấm thi và kiểm tra các bài thi viết cho các thí sinh đạt tổng số điểm dưới 16 điểm, những thí sinh có điểm liệt (dưới 5 điểm) và báo cáo với Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có quyết định công nhận kết qủa thi để thông báo tới các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có người dự thi và cho từng cá nhân.
Để đảm bảo quyền lợi cho người dự thi và thống nhất trong việc quản lý cán bộ, công chức, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc bổ nhiệm, xếp hệ số lương cho những người đạt kết qủa trong kỳ thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính năm 1999 như sau:
1. Theo quy định tại Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ và điểm 4.7 mục 5 của Thông tư số 04/1999/TT-TCCP ngày 20/3/1999 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ; Những người tham dự kỳ thi phải đạt tổng số điểm là 16 điểm trở lên (kể cả phần thi bắt buộc, thi khuyến khích ngoại ngữ, trong đó phần thi viết và thi vấn đáp nếu đạt dưới 5 điểm là điểm liệt). Căn cứ vào quy định này số người đạt kết qủa là 1399/1439 người, số người không đạt yêu cầu là 40/1439 người.
2. Phân loại kết qủa thi như sau:
- Thí sinh có tổng số điểm từ 27 điểm trở lên xếp loại giỏi.
- Thí sinh đạt tổng số điểm từ 21 điểm đến dưới 27 điểm xếp loại khá.
- Thí sinh đạt tổng số điểm từ 16 điểm đến dưới 21 điểm xếp loại đạt yêu cầu (trừ những thí sinh có phần thi viết hoặc thi vấn đáp đạt dưới 5 điểm).
Theo quy định này, số người xếp loại giỏi: 0 người, số người xếp loại khá 569 người, số người xếp loại đạt yêu cầu là 830 người, số người không đạt là 40 người.
3. Việc bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và xếp hệ số lương cho các công chức đạt kết qủa thi được thực hiện như sau:
- Căn cứ vào kết qủa thi đã được thông báo, lãnh đạo các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương theo hướng dẫn cho công chức đạt kết qủa thi vào ngạch chuyên viên chính theo phân cấp quản lý và có văn bản chính thức báo cáo việc xếp hệ số lương mới theo mẫu đính kèm công văn này về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để theo dõi.
- Về việc xếp lương:
Việc xếp hệ số lương cho công chức đạt kết qủa thi thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Những người thi đạt kết qủa được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính nếu có hệ số lương đang hưởng thấp hơn hệ số lương khởi điểm của ngạch chuyên viên chính (hệ số lương khởi điểm của ngạch chuyên viên chính là 3,35) thì được xếp vào hệ số lương khởi điểm của chuyên viên chính, thời điểm nâng bậc lần sau thống nhất tính từ ngày 01/02/2000)
Ví dụ: ông Nguyễn Văn A, hiện giữ ngạch 01003 và đang hưởng hệ số lương 3,06, này được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính, mã số 01002 được xếp hệ số lương là 3,35. Thời điểm hưởng lương mới từ ngày 01/02/2000.
b) Những người thi đạt kết qủa được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính, nếu có hệ số lương đang hưởng xấp xỉ với hệ số lương ở ngạch chuyên viên chính thì được xếp vào hệ số lương xấp xỉ liền kề trên ở ngạch chuyên viên chính. Thời gian tính nâng bậc lần sau được tính từ khi hưởng hệ số lương ở ngạch chuyên viên.
Ví dụ: Bà Trần Thị B, hiện giữ ngạch 01003 và đang hưởng hệ số lương 3,31 từ ngày 01/5/1997 thi đạt yêu cầu (điểm từ 16 đến dưới 21 điểm) được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính, mã số 01002, xếp hệ số lương là 3,35. Thời điểm nâng lương lần sau ở ngạch chuyên viên chính tính từ ngày 01/5/1997. Thời gian hưởng lương mới từ ngày 01/02/2000.
c) Những người thi đạt kết qủa loại khá (điểm từ 21 đến dưới 27 điểm) đang hưởng hệ số lương ở ngạch chuyên viên xấp xỉ với hệ số lương ở ngạch chuyên viên chính và có thời gian giữ hệ số lương tối thiểu từ tròn 1 năm trở lên (từ 12 tháng trở lên) đến dưới 3 năm tính đến thời điểm tháng 12/1999 thì được xếp vào hệ số lương ở ngạch chuyên viên chính liền kề trên (không được qúa 2 hệ số lương của ngạch chuyên viên chính). Thời điểm hưởng lương mới và nâng lương lần sau ở ngạch chuyên viên chính từ ngày 01/02/2000.
Trường hợp nêu đang hưởng hệ số lương ở ngạch chuyên viên xấp xỉ với hệ số lương ở ngạch chuyên viên chính mà thời gian hưởng chưa đủ 1 năm thì trước mắt xếp vào hệ số lương liền kề ở ngạch chuyên viên chính, khi nào đủ thời gian tròn 1 năm thì được phép thực hiện nâng lên hệ số lương liền kề của ngạch chuyên viên chính và báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để kiểm tra, theo dõi. Thời điểm nâng lương lần sau tính từ khi có quyết định chính thức.
Ví dụ: Ông Hoàng Văn K, thi đạt kết qủa 24 điểm, hiện đang hưởng hệ số lương 3,81 từ tháng 5/1997, nay được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính xếp hệ số lương 4,19. Nếu ông K đang hưởng hệ số lương 3,81 từ tháng 9/1999 thì trước mắt xếp hệ số lương 3,91 và đến tháng 9/2000 mới xếp hệ số lương 4,19. Thời điểm nâng bậc lần sau ở ngạch chuyên viên chính tính từ tháng 9/2000.
d) Những người thi đạt kết qủa xếp loại giỏi (từ 27 điểm trở lên) nếu đang hưởng mức lương cũ ở ngạch chuyên viên xấp xỉ với hệ số lương khởi điểm ngạch chuyên chính được tròn năm (24 tháng) thì được xếp lên 2 hệ số lương liền kề của ngạch chuyên viên chính. Thời điểm nâng lương lần sau ở ngạch chuyên viên chính tính từ ngày 01/02/2000.
Ví dụ: Bà Trần thị H đang hưởng hệ số lương 2,31 ngày 01/01/1998, thì đạt loại giỏi được xếp vào hệ số lương 3,91. Thời điểm nâng lương lần sau tính từ ngày 01/02/1999.
Nếu hệ số lương đang hưởng ở ngạch chuyên viên chưa đủ tròn 2 năm thì trước mắt xếp vào hệ số lương liền kề trên, khi nào đủ tròn 2 năm được xếp lên bậc tiếp theo.
Ví dụ 2: Bà Hoàng Thị N, đang hưởng hệ số lương 3,81 từ 01/10/1998 nay đạt loại giỏi, trước mắt xếp vào hệ số lương 4,19 đến 01/10/2000 được xếp hệ số lương 4,47. Thời điểm hệ số lương 4,47 và tính nâng bậc lần sau từ 01/10/2000.
Trường hợp nếu đang hưởng hệ số lương ở ngạch chuyên viên mà thấp hơn bậc khởi điểm chuyên viên chính hai hệ số lương thì cũng chỉ được xếp vào hệ số lương khởi điểm của chuyên viên chính.
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn H, đang hưởng hệ số lương 2,82 từ 01/3/1998, nay thi đạt loại giỏi được xếp hệ số lương mới là 3,35. Thời điểm hưởng hệ số lương mới và tính nâng bậc lần sau từ 01/02/2000.
Trường hợp người thi đạt kết qủa loại giỏi đang hưởng hệ số lương ở ngạch chuyên viên mà thấp hơn hệ số lương khởi điểm ở ngạch chuyên viên chính một hệ số lương và thời gian giữ hệ số lương chưa đủ tròn 2 năm thì trước mắt xếp vào hệ số lương khởi điểm của ngạch chuyên viên chính là 3,35. Khi nào đủ tròn 2 năm được xếp vào hệ số lương liền kề trên. Thời điểm nâng lương lần sau tính từ khi có quyết định chính thức.
Ví dụ 4: Ông Đỗ Văn C, đang hưởng hệ số lương là 3,06 từ 01/8/1998 trước mắt xếp vào hệ số lương 3,35, đến 01/8/2000 được xếp hệ số lương 3,63. Thời điểm hưởng hệ số lương 3,63 và tính nâng lương lần sau ở ngạch chuyên viên chính từ 01/8/2000.
Các trường hợp nêu ở ví dụ 2, ví dụ 4 khi quyết định nâng lương lần sau các Bộ, ngành, tỉnh đều có báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để kiểm tra, theo dõi.
4. Đề nghị lãnh đạo các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân các tỉnh, thanh phố báo cáo danh sách và đề nghị cụ thể về xếp hệ số lương đối với những người thi nâng ngạch đạt yêu cầu theo hướng dẫn tại văn bản này về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trước ngày 15/3/2000 để kiểm tra, theo dõi.
Trong qúa trình tổ chức thực hiện, có vướng mắc phản ánh về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN |