BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2460/TC-QL-CS | Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 1998 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2460/TC-QLCS NGÀY 7 THÁNG 7 NĂM 1998 VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH GIÁ CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Bản quy định tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: "... trong trường hợp các dự án có giá thuê đất đã quy định trước quy định này mà quá bất hợp lý được UBND cấp tỉnh đề nghị điều chỉnh thì có thể được Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh", Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Đối tượng được điều chỉnh:
Các dự án có đơn giá thuê đất quá bất hợp lý so với đơn giá thuê đất tính theo Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cụ thể một số trường hợp như sau:
- Dự án sử dụng đất khu dân cư nông thôn, đất nông nghiệp... trước đây áp dụng giá thuê đất của đô thị nhóm V theo Quyết định số 1417 TC/TCĐN ngày 31/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Dự án hoạt động tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng cần khuyến khích đầu tư...;
- Các dự án khác có giá cho thuê đất quá bất hợp lý.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế các dự án đã xác định đơn giá thuê đất theo các quyết định trước đây với đơn giá thuê đất tính theo Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, rà soát tổng thể các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn địa phương trong các năm qua, đối chiếu đơn giá thuê đất giữa các dự án với nhau và với đơn giá thuê đất theo quy định tại Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, xác định những dự án có đơn giá thuê đất hiện hành quá bất hợp lý xin điều chỉnh cho phù hợp.
Những dự án được điều chỉnh đơn giá thuê đất lần này phải trên cơ sở các quy định của Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nhưng không được thấp hơn đơn giá thuê đất quy định tại Quyết định này.
Các địa phương nên tổ chức soát xét 1 lần cho tất cả các dự án trên địa bàn địa phương để đảm bảo sự hợp lý giữa các dự án, không nên xem xét cá biệt từng dự án dẫn đến những bất hợp lý mới; đồng thời có cân nhắc với các dự án của các địa phương khác đang thực hiện ở các vùng giáp ranh để giảm tối đa những bất hợp lý.
2. Thời điểm thực hiện điều chỉnh giá thuê đất:
Thời điểm điều chỉnh giá thuê đất được tính từ thời điểm Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp sau khi điều chỉnh giảm giá thuê đất mà doanh nghiệp đã trả trước tiền thuê đất hoặc trả thừa tiền thuê đất, thì thực hiện theo quy định tại khoản 1.6 Điều 9 Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC: "... Trường hợp nộp thừa tiền thuê đất thì được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không có kỳ tiếp theo thì ngân sách nhà nước thoái trả số tiền nộp thừa".
Đối với các dự án được dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh, khi điều chỉnh đơn giá thuê đất cần tuân thủ các quy định hiện hành về góp vốn liên doanh của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
4. Trên cơ sở các bên tự nguyện, nhất trí và đề nghị của doanh nghiệp, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan xây dựng phương án điều chỉnh, xác định đơn giá thuê đất theo từng dự án trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định đề nghị Bộ Tài chính điều chỉnh. Bộ Tài chính có ý kiến điều chỉnh giá thuê đất cho từng dự án. Quyết định điều chỉnh giá thuê đất cho từng dự án sẽ được gửi tới cơ quan cấp giấy phép đầu tư và các cơ quan Nhà nước khác có liên quan để điều chỉnh giá thuê đất tại giấy phép đầu tư và xử lý các vấn đề có liên quan đến giá thuê đất.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giảm giá thuê đất do UBND cấp tỉnh gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) bao gồm:
+ Văn bản đề nghị điều chỉnh giá thuê đất cho từng dự án của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo tài liệu giải trình cụ thể;
+ Giấy phép đầu tư (bản sao).
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trao đổi với Bộ Tài chính để phối hợp xử lý.
| Phạm Văn Trọng (Đã ký) |