cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Hướng dẫn số 391/HD-SNV ngày 20/06/2011 Thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Thông tư 02/2011/TT-BNV và Quyết định 25/2010/QĐ-UBND do Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 391/HD-SNV
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 20-06-2011
  • Ngày có hiệu lực: 20-06-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-07-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1488 ngày (4 năm 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-07-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-07-2015, Hướng dẫn số 391/HD-SNV ngày 20/06/2011 Thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Thông tư 02/2011/TT-BNV và Quyết định 25/2010/QĐ-UBND do Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Hướng dẫn số 779/HD-SNV ngày 17/07/2015 Thực hiện Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UBND TỈNH QUẢNG NAM
SỞ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 391/HD-SNV

Quảng Nam, ngày 20 tháng 6 năm 2011

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2010/NĐ-CP NGÀY 15/4/2010 CỦA CHÍNH PHỦ, THÔNG TƯ SỐ 02/2011/TT-BNV NGÀY 24/01/2011 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2010/QĐ-UBND NGÀY 29/10/2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ và Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng.

Sở Nội vụ tỉnh hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các văn bản trên như sau:

I. Hình thức, nội dung và biện pháp tổ chức phong trào thi đua:

1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua thường xuyên theo từng khối, cụm thi đua, ngành, địa phương và tổ chức theo từng đợt thi đua.

- Thi đua thường xuyên là hình thức áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị, hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.

Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể; kết thúc năm tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.

- Thi đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm trong một thời gian nhất định hoặc thực hiện những công việc khó khăn, bức xúc nhất; những việc còn yếu kém, tồn đọng; những việc mà đông đảo quần chúng có nguyện vọng giải quyết. Thi đua theo đợt được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian, nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

Tùy theo mục tiêu, phạm vi thi đua, thi đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề có thể tổ chức với quy mô rộng lớn, không bó hẹp trong một cơ quan, đơn vị mà có thể trong phạm vi một địa phương, một ngành hoặc cả nước. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực, đa dạng và phong phú, có sức lôi cuốn nhiều người hăng hái tham gia. Cá nhân, tập thể nào hoàn thành sớm mục tiêu thi đua phải được biểu dương khen thưởng kịp thời.

2. Nội dung thi đua là mục tiêu nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Chỉ tiêu đặt ra phải có tính khả thi và từ mức tiên tiến trở lên để đảm bảo từng cá nhân, tập thể cần nỗ lực, tích cực phấn đấu mới hoàn thành.

3. Biện pháp tổ chức thi đua cần phối hợp tốt với tổ chức Mặt trận, các đoàn thể chính trị, các cơ quan thông tin đại chúng để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động mọi người tích cực hưởng ứng tham gia và các điều kiện đảm bảo về tinh thần, vật chất cho phong trào thi đua, đồng thời tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình tổ chức thực hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình tiên tiến, chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm.

Cuối năm hoặc cuối mỗi đợt thi đua phải tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá đúng kết quả, tác dụng của phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng của các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc. Qua tổng kết phải rút ra được những kinh nghiệm tốt, chưa tốt để bổ sung, khắc phục. Trong quá trình tổ chức cần chọn những tập thể, cá nhân tích cực tham gia để làm nòng cốt trong phong trào và xây dựng thành những điển hình của địa phương, đơn vị.

II. Công tác khen thưởng.

1. Chú trọng các danh hiệu thi đua, danh hiệu thi đua là thước đo toàn diện, là cơ sở để xét các hình thức khen thưởng cao hơn. Cá nhân, tập thể không đạt các danh hiệu thi đua thì không xét khen thưởng giấy khen, bằng khen (trừ khen thưởng thành tích đột xuất).

Những cá nhân, tập thể có đăng ký thi đua thì mới được bình xét danh hiệu thi đua.

2. Đối tượng khen thưởng:

Đối tượng được khen thưởng được quy định tại điều 2, Quy chế về công tác thi đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh), nhưng cần chú ý một số đối tượng sau:

- Cá nhân, tập thể nhỏ, người trực tiếp lao động sản xuất, tài năng trẻ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, mô hình mới, nhân tố mới, các lĩnh vực trọng tâm trọng điểm, khó khăn, độc hại, miền núi, hải đảo, các cá nhân tập thể từ yếu kém vươn lên.

- Khen thưởng cá nhân chiếm tỷ lệ trên 50%.

- Đối với các Ban chỉ đạo các chương trình công tác, Hội đồng tư vấn,.. có nhiều cơ quan thành viên tham gia: chỉ xét khen cho cá nhân trực tiếp tham gia.

2.1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Tập thể tiên tiến, Đơn vị Quyết thắng, Đơn vị tiên tiến gồm:

- Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh: xét tặng công ty (bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh,..) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, tổ, đội, phân xưởng;

- Đối với cấp tỉnh: xét tặng cho các phòng, ban và tương đương thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương;

- Đối với cấp huyện: xét tặng cho các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc cấp huyện; ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn) hoặc tập thể cán bộ, công chức xã.

- Đối với đơn vị sự nghiệp: xét tặng cho trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng, tổ bộ môn;

- Đối với lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.

Trường hợp cùng một danh hiệu thi đua, đơn vị cơ sở đã được công nhận thì không đề nghị công nhận cho tập thể nhỏ trực thuộc.

2.2. Đối tượng xét tặng Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, gồm: đơn vị dẫn đầu thi đua khối, cụm thi đua của tỉnh; đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua trong các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành của tỉnh; xã, phường, thị trấn xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi huyện, thành phố thuộc tỉnh; trường dẫn đầu các cấp học thuộc ngành giáo dục tỉnh; Phòng, ban chuyên môn cấp huyện dẫn đầu phong trào thi đua các phòng, ban chuyên môn trong toàn tỉnh; Cơ quan công tác Đảng, Mặt trận, hội đoàn thể chính trị cấp huyện dẫn đầu phong trào thi đua của các cơ quan thuộc ngành dọc tỉnh.

Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thông báo phân bổ Cờ Thi đua xuất sắc của UBND tỉnh cho các đơn vị.

3. Nguyên tắc bình xét khen thưởng:

- Công khai, dân chủ, chính xác, kịp thời; cá nhân, tập thể được khen thưởng phải có tác dụng noi gương.

- Đơn vị được khen thưởng thành tích hằng năm thì mới xét khen thưởng thành tích hằng năm cho người đứng đầu đơn vị; mức khen thưởng cho người đứng đầu đơn vị bằng hoặc thấp hơn mức khen thưởng của đơn vị.

- Cấp nào, người nào có thẩm quyền giao chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ công tác thì cấp đó, người đó có trách nhiệm nhận xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân dưới quyền của mình, không nhất thiết cấp dưới đề nghị cấp trên mới xét khen thưởng.

4. Về tiêu chuẩn khen thưởng.

4.1. Bằng khen của UBND tỉnh:

Thực hiện theo Điều 20, Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh).

Đối với khen thưởng theo chuyên đề: chỉ xét khen tiêu biểu cho các tập thể nhỏ, các cá nhân trực tiếp tham gia có thành tích xuất sắc. Các tập thể lớn (sở, ban, ngành của tỉnh, huyện, thành phố thuộc tỉnh) và các cá nhân lãnh đạo địa phương, đơn vị sẽ được cộng dồn thành tích để xét khen thưởng vào dịp cuối năm.

Các đơn vị, địa phương trực tiếp làm việc với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh về số lượng tập thể, cá nhân được khen thưởng cụ thể theo từng chuyên đề.

4.2. Đối với hình thức khen cao từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên: Thực hiện theo các điều khoản Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính Phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.

- Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, thì sau 02 năm được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” mới đề nghị xét tặng Huân chương.

Ví dụ: Một cá nhân được xét tặng“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” vào năm 2010, thì đến năm 2012 cá nhân đó mới được đề nghị xét tặng “Huân chương Lao động hạng Ba”.

Lưu ý việc xét đề nghị khen cao phải thật sự tiêu biểu cho từng ngành, địa phương. Trong một thời điểm không thể xét đề nghị khen thưởng cho nhiều tập thể trong một ngành, nhiều cá nhân là lãnh đạo.

4.3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”:

- Trong năm, cá nhân có đăng ký thi đua nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng các công việc được giao) mới được xét công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” phải là người đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao trong sản xuất, công tác, được bình chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

- Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” để làm căn cứ để xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.

- Các trường hợp chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

Các trường hợp nghỉ thai sản hưởng chế độ theo quy định nhà nước; những người nghỉ để điều trị, điều dưỡng do thương tật trong lúc dũng cảm cứu người, cứu tài sản được tính thời gian liên tục để xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.

Các trường hợp sau đây không xét danh hiệu Lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến: không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc trên 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.

4.4. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Thực hiện theo Điều 9, Quy chế về công tác thi đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh).

Việc bình xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở phải lựa chọn cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, các cá nhân đó nhất thiết phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan, đơn vị.

Cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải là người chủ trì trực tiếp và được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong cơ quan, đơn vị.

4.5. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:

Thực hiện theo điều 10, Quy chế về công tác thi đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh).

Cá nhân đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh phải là cá nhân thật sự tiêu biểu, được lựa chọn trong số những cá nhân đạt 3 lần chiến sĩ thi đua cơ sở (không phải cá nhân nào đạt 3 lần liên tiếp danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở thì cũng được đề nghị chiến sĩ thi đua cấp tỉnh). Đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm; giải pháp công tác phải thật sự đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành, địa phương và có tính noi gương học tập trong phạm vi toàn tỉnh;

Các cá nhân cùng tham gia một đề tài khoa học, chỉ xét công nhận cho cá nhân là Chủ nhiệm đề tài. Không xét công nhận đối với các đề tài khoa học chưa được nghiệm thu;

Các trường hợp áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,.. làm lợi cho địa phương, đơn vị, Thủ trưởng địa phương, đơn vị phải có xác nhận cụ thể và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc xác nhận của mình;

Đối với ngành giáo dục và đào tạo: chỉ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh cho các cá nhân có đề tài, sáng kiến xếp loại B trở lên.

4.6. Danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc.

Thực hiện theo Điều 15, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP cụ thể được hiểu như sau:

- Cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được lựa chọn những cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân đã đạt 02 lần liên tục Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh. Đề tài khoa học phải được áp dụng trong phạm vi toàn quốc.

Ví dụ: Ông A, các năm 2006, 2007, 2008 được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và năm 2008 được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (lần 1); các năm tiếp theo 2009, 2010, 2011 được công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở và năm 2011 được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (lần 2).

Cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được lựa chọn trong những cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đã đạt 02 lần “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”. Thời điểm đề nghị không quá 01 năm kể từ thời điểm được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh lần thứ 2.

4.7. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”:

Thực hiện theo điều 12, Quy chế về công tác thi đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh).

Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng trở lên) mới bình xét danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.

Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.

4.8. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”:

Thực hiện theo điều 13, Quy chế về công tác thi đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh).

Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”. Số lượng các tập thể đề nghị xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” không quá 50% tổng số đơn vị trực thuộc.

*Chú ý các trường hợp sau:

- Các phòng, ban cấp huyện phải được UBND cấp huyện xét, đề nghị UBND tỉnh tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” trước khi sở, ban ngành cấp tỉnh bình xét, suy tôn đơn vị nhất, nhì Cụm thi đua, đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ và Bằng khen.

- Trường hợp sở, ban, ngành cấp tỉnh bình xét, suy tôn đơn vị nhất Cụm thi đua, đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc cho các phòng, ban cấp huyện trước khi UBND cấp huyện xét, đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” thì UBND tỉnh không tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho phòng, ban cấp huyện đó.

4.9. Danh hiệu xã xuất sắc:

Danh hiệu “xã xuất sắc” chỉ xét tặng cho các xã dẫn đầu và xếp thứ nhì phong trào thi đua của huyện, thành phố và được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc và Bằng khen xếp thứ nhì.

4.10. Cờ Thi đua xuất sắc của UBND tỉnh.

Thực hiện theo điều 17, Quy chế về công tác thi đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh).

Về quy định: “Phòng, ban chuyên môn cấp huyện dẫn đầu phong trào thi đua các phòng, ban chuyên môn trong toàn tỉnh”, được hiểu như sau:

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh có tổ chức các cụm thi đua theo ngành dọc ở các huyện, thành phố (cụm đồng bằng và cụm miền núi). Sau khi bình xét suy tôn đơn vị dẫn đầu của các cụm thì đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc cho đơn vị đó.

Trường hợp các sở, ban, ngành tỉnh không tổ chức khối, cụm thi đua đối với ngành dọc ở địa phương thì không xét tặng Cờ thi đua xuất sắc.

4.11. Danh hiệu “Gia đình văn hóa tiêu biểu”:

Thực hiện theo điều 14, Quy chế về công tác thi đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh).

Trên cơ sở thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện có thể quy định thêm hoặc ủy quyền cho UBND xã quy định thêm các tiêu chí để bình xét Danh hiệu “Gia đình văn hóa tiêu biểu”.

4.12. Về khen thưởng doanh nhân và doanh nghiệp nhân ngày 13/10 hằng năm:

Việc xét, khen thưởng nhân ngày doanh nhân Việt Nam 13/10 hằng năm được thực hiện 02 năm một lần. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xét, chọn các doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu có những đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

4.13. Về khen thưởng cho đối tượng “có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể”:

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.

5. Trình tự xét khen thưởng.

Trước hết xét công nhận các danh hiệu thi đua, từ danh hiệu thi đua xét các hình thức khen thưởng tương ứng. Cần chú ý:

- Khi ngành của tỉnh đề nghị khen thưởng cho các phòng, ban và trưởng phòng, ban cấp huyện phải kèm theo bảng chấm điểm, xếp loại các phòng, ban và phải có văn bản hiệp y hoặc xác nhận đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện vào bản báo cáo thành tích. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị khen thưởng (các đơn vị do sở, ban, ngành cấp tỉnh không tổ chức Cụm thi đua), Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ vào ý kiến nhận xét của các sở, ban, ngành cấp tỉnh đối với các phòng, ban cấp huyện để xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.

- Đối với các Sở có cùng 01 phòng chuyên môn, ngành dọc cấp huyện như: Tài chính - Kế hoạch, Văn hóa - Thông tin, Kinh tế,... khi xét khen thưởng cho các đơn vị cần tổ chức họp hoặc phải có văn bản hiệp y của các Sở có liên quan.

Trong một thành tích đã khen thưởng ở mức khen cao, thì không khen ở mức khen thấp; đã khen toàn diện thì không khen một mặt.

Đối với các quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Gia đình văn hóa đối với công chức, viên chức, đảng viên. Trường hợp này nếu cơ quan xét danh hiệu Lao động tiên tiến trước, địa phương xét danh hiệu Gia đình văn hóa sau và ngược lại, cần chú trọng vào các tiêu chuẩn khác của từng danh hiệu, nhưng nếu sau đó cá nhân nào không đạt Lao động tiên tiến thì tự nguyện trả lại danh hiệu gia đình văn hóa, nếu không đạt danh hiệu gia đình văn hóa thì tự nguyện trả lại danh hiệu Lao động tiên tiến.

III. Thẩm quyền và hồ sơ đề nghị khen thưởng:

1. Thẩm quyền xét và đề nghị khen thưởng.

1.1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh xét (qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp), quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực thuộc; các phòng, ban và Trưởng phòng, ban cấp huyện, thành phố (nếu có tổ chức Cụm thi đua);

1.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xét (qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp), quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho các cá nhân và các phòng, ban trực thuộc (trừ các đơn vị đã tham gia Cụm thi đua do sở, ban, ngành cấp tỉnh tổ chức), các xã, phường, thị trấn.

1.3 Khen thưởng thực hiện các chương trình công tác (khen chuyên đề) do Ban chỉ đạo của tỉnh hoặc cơ quan được UBND tỉnh giao trách nhiệm là cơ quan thường trực xét trình khen thưởng, có ý kiến hiệp y của các ngành, địa phương có liên quan.

1.4 Khen thưởng thành tích năm cho các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và Bí thư, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh xét khen thưởng tại các cuộc họp khối, cụm thi đua của tỉnh.

1.5. Khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:

- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, lập thủ tục trình UBND tỉnh khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội chuyên trách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyên trách.

- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp hồ sơ, lập thủ tục trình UBND cấp huyện khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện chuyên trách;

- Các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp kiêm nhiệm thì do cơ quan, đơn vị quản lý xét, trình khen thưởng.

1.6. Đối với các doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp xem xét, quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Trưởng ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế mở, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

Trưởng ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế mở, Chủ tịch UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho Giám đốc doanh nghiệp xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

1.7. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị xét đề nghị công nhận danh hiệu “Lao động Tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” và đề nghị “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”. Trên cơ sở đó Thủ trưởng, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét, quyết định công nhận.

1.8. Đối với lực lượng vũ trang bán chuyên trách ở cấp xã: UBND xã xét, đề nghị UBND huyện quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Đơn vị tiên tiến cho các tập thể, cá nhân.

1.9. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành giáo dục:

a) Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề thuộc tỉnh quyết định tặng danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở và tập thể lao động tiên tiến cho các tập thể, cá nhân do Trường quản lý;

b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh quyết định tặng danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở và tập thể lao động tiên tiến cho các tập thể, cá nhân do Sở quản lý.

c) UBND huyện, thành phố quyết định tặng danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở và tập thể lao động tiên tiến cho các tập thể, cá nhân do huyện, thành phố quản lý.

2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:

2.1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP cụ thể: Huân chương các loại: 04 bộ; Bằng khen Thủ tướng Chính phủ: 03 bộ; Cờ Thi đua của Chính phủ: 03 bộ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 03 bộ. Kèm theo bản tóm tắt thành tích và gởi email về Ban Thi đua - Khen thưởng.

2.2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Cờ, Bằng khen của UBND tỉnh, gồm 02 bộ: Tờ trình đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.

2.3. Hồ sơ thủ tục đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, gồm 02 bộ:

+ Danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh, gồm: Tờ trình đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp trình; Báo cáo nội dung đề tài sáng kiến, kinh nghiệm hoặc giải pháp mới có xác nhận của Hội đồng xét duyệt đề tài sáng kiến, kinh nghiệm hoặc của lãnh đạo ngành, địa phương thuộc tỉnh; Bản phôtô giấy chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” các năm trước.

Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh giúp UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt công nhận sáng kiến cấp tỉnh theo từng chuyên ngành (trừ các đề tài đã được Hội đồng khoa học cấp tỉnh xét duyệt công nhận). Thành viên Hội đồng xét duyệt do UBND tỉnh quyết định.

+ Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, gồm: Tờ trình đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp trình; Bản photo quyết định công nhận hoặc giấy chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” của thành viên trong tập thể được đề nghị; Xác nhận tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên đạt trong sạch vững mạnh, xuất sắc, quyết định công nhận cơ quan có đời sống văn hóa tốt (nếu có các tổ chức trên).

Lưu ý: Khi đề nghị khen thưởng UBND tỉnh tặng danh hiệu thi đua, Cờ, Bằng khen phải làm các tờ trình, biên bản riêng theo từng loại danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

3. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng: thực hiện theo các mẫu tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ và hồ sơ thủ tục hành chính trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng do UBND tỉnh công bố.

4. Thời gian gởi hồ sơ đề nghị khen thưởng: thực hiện theo Quy chế số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh, cụ thể:

4.1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng:

- Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 15 tháng 02 năm sau;

- Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 31 tháng 3 năm sau;

- Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét tặng Cờ thi đua xuất sắc và Bằng khen gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 31 tháng 3 năm sau.

4.2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng:

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên hằng năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm sau;

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng công tác đền ơn đáp nghĩa, khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 6;

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng năm học của ngành Giáo dục và Đào tạo gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 30 tháng 8.

V. Về tiền thưởng

1. Tiền thưởng thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

2. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích của một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất. Nếu đã nhận tiền thưởng ở mức thấp trước khi có quyết định khen thưởng ở mức cao hơn thì được hưởng thêm phần chênh lệch giữa mức thưởng thấp và mức thưởng cao.

Ví dụ: - Một cá nhân được tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và tiếp sau đó được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì chỉ được nhận mức tiền thưởng tương ứng với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Nếu cá nhân đã nhận tiền thưởng tương ứng với danh hiệu “Lao động tiên tiến” thì sẽ được nhận tiếp phần chênh lệch giữa mức tiền thưởng “Chiến sĩ thi đua cơ sở và “Lao động tiên tiến”.

- Một tập thể được tặng danh hiệu “Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh” và tiếp sau đó được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì chỉ được nhận mức tiền thưởng tương ứng với danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”. Nếu tập thể đã nhận tiền thưởng tương ứng với danh hiệu “Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh” thì sẽ được nhận tiếp phần chênh lệch giữa mức tiền thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh”.

Trong một thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu đó.

Ví dụ: Một cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và sau đó được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” thì được nhận tiền thưởng cả 02 danh hiệu.

Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.

Ví dụ: Tiền thưởng kèm theo Giấy khen của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện bằng 0,3 lần lương tối thiểu: 0,3 x 830.000 đồng = 249.000 đồng. Tiền thưởng được làm tròn thành 250.000 đồng.

Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 474/HD-BTĐKT ngày 06/11/2007 của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

Sở Nội vụ tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, các huyện, thành phố nghiên cứu thực hiện, nếu có điểm nào vướng mắc hoặc chưa rõ kịp thời phản hồi về Sở Nội vụ tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- HĐ-TĐKT TW (để b/cáo)
- Ban TĐKT TW (để b/cáo)
- T.Vụ Tỉnh uỷ, TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh
- VP T/uỷ, VP.UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng T/ủy, các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các huyện, thành phố;
- Lưu VT, NV.

GIÁM ĐỐC




Nguyễn Hữu Sáng