cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn về việc giải thích điểm 7.2 Thông tư liên bộ 01 TM/TCHQ

  • Số hiệu văn bản: 1502TM/XNK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Bộ Thương mại
  • Ngày ban hành: 06-02-1996
  • Ngày có hiệu lực: 06-02-1996
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-05-2000
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1551 ngày (4 năm 3 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-05-2000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-05-2000, Công văn về việc giải thích điểm 7.2 Thông tư liên bộ 01 TM/TCHQ bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 669/2000/QĐ-BTM ngày 21/04/2000 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Thương mại”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1502TM/XNK

Hà Nội, ngày 06 tháng 2 năm 1996

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1502 TM/XNK NGÀY 6 THÁNG 2 NĂM 1996 VỀ VIỆC GIẢI THÍCH ĐIỂM 7.2 THÔNG TƯ LIÊN BỘ 01 TM/TCHQ

Kính gửi:
Đồng kính gửi:

Tổng cục Hải quan
Ngân hàng Nhà nước

 

Tại điểm 7.2 về hợp đồng thương mại của thông tư liên Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan số 01 TM/TCHQ ngày 20-1-1996 có quy định:

"Việc ký kết và quản lý hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương được thực hiện theo văn bản số 290 TMDN/XNK ngày 9-1-1992 của Bộ Thương mại và Du lịch (nay là Bộ Thương mại). Nội dung của hợp đồng phải đảm bảo tối thiếu những điều kiện chủ yếu được quy định tại Điều 6 văn bản 209 TMDL/XNK.

Nội dung của quy định này được hiểu là: các doanh nghiệp không phải gửi hợp đồng mua bán ngoại thương cho Phòng giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại như quy định tại Điều 9 Quy định số 290 TMDL/XNK ngày 9-1-1992 của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Du lịch (nay là Bộ Thương mại) và cũng không phải gửi trước cho Hải quan, chỉ làm thủ tục khi xuất nhập khẩu hàng hoá thì trong hồ sơ gửi Hải quan có kèm hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc các văn bản có giá trị tương đương theo nội dung tối thiểu quy định tại điểm 7.2 Thông tư liên Bộ nêu trên.

Đề nghị Tổng cục Hải quan thông báo các cơ quan Hải quan trực thuộc thực hiện.

 

Tạ Cả

(Đã ký)