cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn về việc hoàn thuế nhập vật liệu, nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tái nhập, tái xuất, tái nhập

  • Số hiệu văn bản: 732-TC/TCT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 01-04-1994
  • Ngày có hiệu lực: 01-04-1994
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 732-TC/TCT
về việc hoàn thuế nhập vật liệu, nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tái nhập, tái xuất, tái xuất, tái nhập

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 1994


CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 732-TC/TCT NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 1994 VỀ VIỆC HOÀN THUẾ NHẬP VẬT LIỆU, NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU, HÀNG TÁI NHẬP, TÁI XUẤT, TÁI XUẤT, TÁI NHẬP

Kính gửi
Đồng kính gửi

- Tổng cục Hải quan
- Bộ Thương mại

Vừa qua Bộ Tài chính nhận được nhiều công văn của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu theo phương thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, kiến nghị Bộ Tài chính về việc không phải nộp thuế xuất nhập khẩu đối với các trường hợp trong thời hạn nộp thuế mà đã tái xuất hoặc tái nhập tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu theo các phương thức này.

Căn cứ Nghị định số 54-CP, ngày 28-8-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Thông tư số 72A-TC/TCT, ngày 30-8-1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện, nay Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm trong việc xử lý thuế xuất nhập khẩu đối với hàng là vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập để tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu như sau:

1. Đối với các trường hợp:

- Hàng là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm trong thời hạn nộp thuế (90) ngày;

- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (30) ngày;

- Hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, đã thực tái nhập khẩu trong thời gian nộp thuế (15) ngày.

Trong ba trường hợp nói trên, Hải quan địa phương nơi làm thủ tục nhập khẩu sẽ là cơ quan kiểm tra hồ sơ và quyết định không thu thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số lượng hàng thực tái xuất khẩu hoặc hàng thực tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế.

2. Các trường hợp nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và tạm nhập tái xuất mà thực tái xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế hoặc tạm xuất tái nhập khẩu ngoài thời hạn nộp thuế, thì phải nộp đủ thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu, sau đó làm thủ tục hoàn thuế tại Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) theo đúng quy định tại Thông tư 72A-TC/TCT ngày 30-8-1993.

Mọi trường hợp nộp chậm đều bị xử phạt chậm nộp và cưỡng chế xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.

Đề nghị Tổng cục Hải quan xây dựng quy chế và có văn bản hướng dẫn cụ thể về thủ tục để chỉ đạo Hải quan các địa phương thực hiện thống nhất việc quản lý theo dõi và xử lý không thu thuế đối với các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất mà thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế và trường hợp tạm tái nhập mà thực tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị Tổng cục Hải quan tổng hợp kiến nghị của hải quan các địa phương để phối hợp với Bộ Tài chính xử lý kịp thời.

 

Phan Văn Dĩnh

(Đã ký)