cơ sở dữ liệu pháp lý

10/2015/HS-GĐT Giám đốc thẩm Hình sự
  • 1431
  • 25

(Điều 194) Vụ án Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

28-07-2015

Vào khoảng 05 giờ 15 phút ngày 04-5-2012, trong khi kiểm tra hành lý hành khách nhập cảnh, Công an cửa khẩu sân bay Tân Sơn Nhất đã thu giữ của Nguyễn Thị Hoa đi trên chuyến bay 5J-7511 của Hãng hàng không Cebu Pacific 01 túi nilon có chứa 5.150 gam chất rắn, dạng tinh thể, trong suốt (bao gồm trọng lượng bao bì). Công an cửa khẩu sân bay Tân Sơn Nhất đã lấy 25,4422 gam chất rắn đã thu giữ được để giám định chất ma túy.


09/2015/HC-GĐT: Khiếu kiện quyết định hành chính về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế Giám đốc thẩm Hành chính
  • 2910
  • 45

Khiếu kiện quyết định hành chính về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế

29-07-2015

NĐ_Công ty TNHH Trinh Nữ được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh QN cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 11/3/2002, với ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng công trình dân dụng; Kinh doanh dịch vụ du lịch và các dịch vụ thương mại; Kinh doanh đầu tư hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các khu thương mại, siêu thị, trường học, đầu tư nhà ở”. Kể từ khi được thành lập đến năm 2005, NĐ_Công ty TNHH Trinh Nữ mới bắt đầu phát sinh thu nhập chịu thuế về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Năm 2006, phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất.


08/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 990
  • 32

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

17-11-2015

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 25/10/2012 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ An Việt Nam (do người đại diện theo ủy quyền) trình bày: Ngày 23/12/2010, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ An Việt Nam (sau đây viết tắt là NĐ_Myanbank) và BĐ_Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Đầu tư và phát triển Vinh Đào (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Vinh Đào) ký kết Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 231210/HĐHMTD/TCB-LTK-VĐ với hạn mức cho vay là 30.000.000.000 đồng, mục đích vay là bổ sung vốn lưu động kinh doanh đồ gia dụng và thiết bị vệ sinh, lãi suất theo từng lần giải ngân.


02/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1375
  • 39

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

19-11-2015
Tòa án nhân dân cấp cao

NĐ_Ngân hàng NN&PTNT thành phố TN đã cho BĐ_Doanh nghiệp tư nhân sửa chữa ô tô Hà Dân (sau đây viết tắt là BĐ_DNTN Hà Dân) do ông Đào Ngọc X làm Giám đốc vay các khoản theo các Hợp đồng tín dụng sau: Hợp đồng tín dụng ký ngày 11/4/2008, vay 1.000.000.000 đồng, dư nợ là 633.000.000đồng;Hợp đồng tín dụng ký ngày 23/4/2008, vay 100.000.000 đồng, dư nợ là 100.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng ký ngày 29/11/2005, vay 600.000.000 đồng,dư nợ là 400.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng ký ngày 14/11/2007, vay 2.400.000.000 đồng, dư nợ là 1.312.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng ký ngày 15/11/2007, vay 2.450.000.000 đồng, dư nợ là 2.346.043.000 đồng và Hợp đồng tín dụng ký ngày 21/11/2007, vay 3.185.000.000 đồng, dư nợ là 3.084.750.000 đồng. Do BĐ_DNTN Hà Dân vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên yêu cầu Tòa án buộc BĐ_DNTN Hà Dân cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã ký kết các hợp đồng thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán cho BĐ_DNTN Hà Dân tại các hợp đồng tín dụng nêu trên, bao gồm các ông, bà LQ_Nguyễn Thị Én, Vũ Thị Lộc, LQ_Dương Văn Hiếu, LQ_Đỗ Mạnh Tân, LQ_Nguyễn Thị Tiên phải trả tổng số nợ gốc theo các hợp đồng tín dụng nêu trên là 7.875.793.000 đồng và tổng số nợ lãi theo quy định của pháp luật.


03/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng thuê đất Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1081
  • 33

Tranh chấp hợp đồng thuê đất

16-12-2015
Tòa án nhân dân cấp cao

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 24/5/2012 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là NĐ_Công ty liên doanh Khu công nghiệp Đinh Quan (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty liên doanh Đinh Quan) trình bày: Ngày 01/8/2006, NĐ_Công ty liên doanh Đinh Quan - bên A và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Văn phòng phẩm Vinh Long Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Vinh Long) - bên B ký Hợp đồng thuê đất số 07 có các điều khoản chính được tóm tắt như sau: Điều 1. Bên A cho bên B thuê 10.000m2(theo diện tích đất giao thực tế) từ lô L3.3 đến lô L3.4 trong khu công nghiệp Đinh Quan, HP để bên B xây dựng nhà xưởng sản xuất. Điều 2.Thời gian thuê 41 năm, từ năm 2006 đến năm 2047. Điều 3. Giá thuê đất: 0,55USD/m2/năm (chưa có VAT, bên A sẽ cung cấp cho bên B hóa đơn VAT có giá trị bằng 0%). Tổng giá trị hợp đồng: 225.000USD.


03/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt công trình Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 993
  • 27

Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt công trình

16-12-2015
Tòa án nhân dân cấp cao

Ngày 12/11/2004, Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng- Chi nhánh Long An (Bên A) và Công ty cổ phần kết cấu không gian TEINR sau được đổi là BĐ_Công ty cổ phần TEINR Việt Nam (Bên B, sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty TEINR) ký Hợp đồng giao khoán số 911/HĐGK về việc khoán gọn cung cấp, lắp đặt hạng mục kiến trúc và kết cấu mái công trình nhà lồng Chợ mới Tân An, thị xã Tân An, tỉnh Long An. Theo nội dung hợp đồng thì Bên A đồng ý giao, Bên B đồng ý nhận khoán cung cấp vật tư, nhân công lắp dựng hoàn chỉnh hạng mục kiến trúc và kết cấu mái công trình nhà lồng Chợ mới Tân An theo thiết kế và dự toán đã được chủ đầu tư phê duyệt với tổng giá tri hợp đồng là 7.086.314.630 đồng (Điều I); Vật tư cung cấp phải đúng chủng loại ghi trong thiết kế, dự toán, được chủ đầu tư đồng ý.. .(Điều II); Việc thanh toán được thực hiện như sau: Đợt 1. Sau khi ký hợp đồng Bên A ứng cho Bên B 20% giá trị hợp đồng; Đợt 2. Sau khi Bên B gia công chế tạo và tập kết đủ sản phẩm kết cấu thép tới công trình, được Bên A và chủ đầu tư nghiệm thu chất lượng, Bên A sẽ thanh toán 50% giá trị hợp đồng; Đợt 3. Sau khi lắp đặt xong và lợp mái hoàn chỉnh được nghiệm thu các bên, Bên A sẽ thanh toán tiếp 15% giá tri hợp đồng.. .(Điều III); về thời gian thực hiện: Ngày bắt đầu thực hiện 12/11/2004; ngày hoàn thành 30/7/2005. Trong đó: Thời gian gia công sản xuất từ 12/11/2004 đến 12/3/2005, thời gian lắp đặt, nghiệm thu từ 12/3/2005 đến 30/7/2005 (Điều IV); Các bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản thỏa thuận, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào sai phải bồi thường cho bên kia và phạt 5% giá trị hợp đồng (Điều V)...


09/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng góp vốn kinh doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2895
  • 117

Tranh chấp hợp đồng góp vốn kinh doanh

17-12-2015
Tòa án nhân dân cấp cao

Ngày 14/7/2011, LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN phát hành Thư bảo lãnh số 1480 - VSB 110700068 (sau đây gọi tắt là Thư bảo lãnh 1480), với nội dung: Căn cứ hồ sơ đề nghị bảo lãnh thanh toán của BĐ_Công ty Minh Quân, LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN chấp thuận cung cấp một bảo lãnh thanh toán để hoàn trả tiền góp vốn hợp tác kinh doanh cộng với lợi nhuận cố định được hưởng cho người thụ hưởng là NĐ_Công ty Quốc Thịnh với số tiền 14.880.000.000 đồng, để bảo lãnh cho BĐ_Công ty Minh Quân thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tiền góp vốn hợp tác kinh doanh cộng với lợi nhuận cố định cho NĐ_Công ty Quốc Thịnh theo Hợp đồng HTKD số 03. LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN cam kết vô điều kiện, không hủy ngang và không yêu cầu BĐ_Công ty Minh Quân phải xem xét trước thanh toán cho NĐ_Công ty Quốc Thịnh trong phạm vi số tiền 14.880.000.000 đồng trong vòng 5 ngày sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của NĐ_Công ty Quốc Thịnh về việc yêu cầu Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bảo lãnh có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi BĐ_Công ty Minh Quân thanh toán đầy đủ tiền góp vốn cộng với lợi nhuận cố định theo hợp đồng cho NĐ_Công ty Quốc Thịnh. Ngày 15/7/2011, LQ_HMNo - Chi nhánh Tây HN có Công văn số 258/THN- TD gửi NĐ_Công ty Quốc Thịnh, với nội dung: Xác nhận việc phát hành Thư bảo lãnh nêu trên là đúng thẩm quyền của Giám đốc ngân hàng.